✨Calcit

Calcit

Cấu trúc tinh thể của calcit

Calcit (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp calcite /kalsit/), còn được viết là can-xít, Giữa 190 và 1700 nm, hệ số khúc xạ thường biến thiên giữa 1.6 và 1.3, hệ số khúc xạ bất thường biến thiên giữa 1.9 và 1.5. Calcit, giống như phần lớn các muối carbonat, sẽ bị hòa tan trong phần lớn các loại acid. Calcit có thể bị hòa tan bởi nước ngầm hoặc lắng đọng bởi nước ngầm, phụ thuộc vào một vài nhân tố trong đó có nhiệt độ nước, độ pH, và nồng độ ion hòa tan. Mặc dù calcit khá khó tan trong nước lạnh, acid có thể làm calcit tan và giải phóng khí carbon dioxide. Can xít thể hiện đặc tính bất thường, nó trở nên ít tan hơn trong nước khi nhiệt độ tăng. Khi điều kiện phù hợp để kết tủa, calcit tạo thành lớp phủ khoáng vật mà hàn gắn các hạt đá lại hoặc có thể lấp đầy các vết nứt. Khi điều kiện phù hợp để bị hòa tan, sự rửa trôi calcit có thể tăng đột ngột tính thấm, tính rỗng của đá, và nếu nó kéo dài trong một thời gian dài có thể tạo thành các hang lớn, đáng chú ý là hang Snowy River Caver ở Lincoln County, New Mexico.

Trạng thái tồn tại tự nhiên

Tinh thể calcit đơn lớn nhất được ghi nhất có nguồn gốc từ Iceland, kích thước 7×7×2 m và 6×6×3 m, nặng khoảng 250 tấn. Calcit là thành phần phổ biến trong đá trầm tích, như đá vôi, phần lớn được tạo thành từ vỏ của các loài sinh vật biển đã chết. Xấp xỉ 10% đá trầm tích là đá vôi. Calcit là khoáng vật chính trong đá hoa biến chất. Nó cũng xuất hiện ở các mạch khoáng trong mỏ ở các suối nước nóng, và nó thường tồn tại trong hang đá như là thạch nhũ và măng đá. Calcit cũng có thể được thấy ở trong đá núi lửa, đá xuất xứ từ manti như carbonatite, kimberlite, có nhưng tồn tại ít ở peridotite. Lublinite là dạng sợi của Calcit. Calcit thường là thành phần chính của vỏ các loài sinh vật biển, như sinh vật phù du (gai vôi và trùng có lỗ, phần cứng của tảo đỏ,...). Calcit được tìm thấy đặc biệt ở Snowy River Cave ở New Mexico như đã nhắc ở trên, nơi các vi sinh vật gắn bó với môi trường tự nhiên. Trilobite, một loài đã tiện chủng, có cặp mắt đặc biệt. Chúng sử dụng tinh thể Calcit trong suốt để hình thành thấu kính cho mắt của chúng.

Calcit trong lịch sử Trái Đất

Calcit biển xuất hiện trong lịch sử Trái Đất khi mà sự kết tủa vô cơ của calci carbonat trong nước biển có hàm lượng magnesi thấp, ngược lại với aragonite và các khoáng vật kết tủa hàm lượng magnesi cao ngày nay. Calcit biển thay thế cho aragonite biển ở Liên đại Hiển sinh, nổi bật nhất ở kỷ Ordovic và kỷ Jurassic.

Sưu tập ảnh

Image:CalciteEchinosphaerites.jpg|Hóa thạch Vỏ với tinh thể calcit. Image:MississippianMarbleUT.JPG|Đá hoa hệ tầng Mississippi ở Big Cottonwood Canyon, Núi Wasatch, Utah. Image:GeopetalCarboniferousNV.jpg|Vùng mỏng với tinh thể can xít trong một lớp vỏ.