✨Lửng lợn Đông Dương

Lửng lợn Đông Dương

Lửng lợn Đông Dương (Danh pháp khoa học: Arctonyx collaris dictator) là một phân loài của loài lửng lợn (Arctonyx collaris) phân bố ở khu vục bán đảo Đông Dương và miền nam Thái Lan. Chúng được gọi theo tên tiếng Anh là Indochinese hog badger, ở Việt Nam, chúng cũng được tìm thấy và được gọi với những cái tên như lương mu (trong tiếng Tày) hay được gọi dưới một số tên khác chồn hoang, con cúi, gấu lợn hay còn gọi đơn giản là lửng lợn vì ở Việt Nam chỉ có phân loài này, tên lửng lợn được đặt do đặc điểm mũi của nó giống như của lợn rừng.

Phân bố

Lửng lợn phân bố ở các khu rừng mưa nhiệt đới Đông Nam Á. Chúng phân bố ở khu vực Đông Dương gồm Miến Điện, Thái Lan, Lào, Việt Nam. Ở Việt Nam loài này phân bố ở Tây Nguyên (Đắk Nông, Đắk Lắk, Kon Tum), Bình Phước (Vườn quốc gia Bù Gia Mập), chúng cũng là loài thú ăn thịt lớn nhất còn tồn tại trong khu vực Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia-Pà Cò, phân loài này còn khá phổ biến trong khu vực và đang bị bẫy bắt để làm thức ăn và nuôi nhốt.

  • Thịt lửng lợn (suyền nhục) có vị chua, ngọt, tính bình, không độc, có tác dụng bổ tỳ vị, lợi thũng, giảm ho, chữa hư lao, gầy yếu, ho khan, kiết lỵ lâu ngày, thủy thũng, trẻ em cam tích.
  • Xương lửng lợn (suyền cốt) có vị cay, chua, tính ấm chữa tê thấp, gân xương đau buốt, chân tay tê mỏi, lở ngứa do thấp nhiệt. Đem xương ngâm nước ấm trong nhiều giờ hoặc luộc qua rồi róc hết thịt, gân màng còn bám vào. Chặt nhỏ, phơi hoặc sấy, sao cho vàng giòn, tán bột. Lấy 100g bột ngâm với một lít rượu.
  • Mỡ lửng lợn (suyền cao) có vị ngọt, tính bình, có tác dụng làm se, chữa bỏng (bỏng lửa và bỏng nước), nứt nẻ gót chân (nhất là về mùa đông), chốc lở. Thái mỡ lá thành từng miếng mỏng, đun cho chảy. Để nguội, dùng bôi nhiều lần trong ngày. Ngoài ra, ở một vài địa phương, nhân dân còn dùng mật lửng lợn để điều trị bệnh như mật gấu và gọi lửng lợn là gấu lợn.