✨Niên hiệu Nhật Bản

Niên hiệu Nhật Bản

Niên hiệu Nhật Bản là phần đầu, trong hai phần, của tên định danh cho năm trong lịch Nhật Bản. Phần sau là con số, bằng số năm tính từ lúc bắt đầu thời kỳ của niên hiệu. Ví dụ, năm là năm Lệnh Hòa (Reiwa) thứ (năm đầu tiên của thời kỳ Lệnh Hòa là năm 2019). Niên hiệu lâu dài nhất của Nhật Bản là Chiêu Hòa (64 năm) của Thiên hoàng Hirohito.

Niên hiệu Nhật Bản là kết quả của một hệ thống hóa thời kỳ lịch sử do chính Thiên hoàng Kōtoku thiết lập vào năm 645. Giống như tại các nước thuộc vùng văn hóa chữ Hán khác, việc sử dụng niên hiệu có nguồn gốc từ Trung Quốc. Tuy nhiên, trong khi các nước khác đã hủy bỏ tục lệ dùng niên hiệu, Nhật Bản vẫn còn sử dụng tục lệ này, vì là quốc gia duy nhất còn theo chế độ Quân chủ. Trong các giấy tờ chính thức, chính phủ Nhật Bản đòi hỏi năm được viết theo hình thức này. Hệ thống niên hiệu của nước này vốn được coi là bất thường cho đến khi bắt đầu bước vào thế kỷ thứ 8. Chỉ từ sau năm 701 niên hiệu mới tuần tự phát triển mà không bị gián đoạn trong suốt mấy thế kỷ. Tại Nhật Bản hiện nay, năm có thể được đánh số bằng niên hiệu của Thiên hoàng tại vị.

Thời kỳ Phi Điểu (538–710)

Thời kỳ Nại Lương (710–794)

Thời kỳ Bình An (794–1192)

Thời kỳ Liêm Thương (1192–1333)

Thời kỳ Nam-Bắc triều (1336–1392)

Nam triều

Bắc triều

Thời kỳ Thất Đinh (1392–1573)

Thời kỳ An Thổ-Đào Sơn (1573–1615)

Thời kỳ Giang Hộ/Đức Xuyên (1603–1867)

Kể từ thời kỳ Minh Trị (1868–nay)

Thời kỳ không niên hiệu

Thời kỳ không niên hiệu (shinengō) trước năm 701 được gọi là . Khoảng niên đại tiền Taika bao gồm: Triều đại Thiên hoàng Jimmu, 660–581 TCN Triều đại Thiên hoàng Suizei, 581–548 TCN Triều đại Thiên hoàng Annei, 548–510 TCN Triều đại Thiên hoàng Itoku, 510–475 TCN Triều đại Thiên hoàng Kōshō, 475–392 TCN Triều đại Thiên hoàng Kōan, 392–290 TCN Triều đại Thiên hoàng Kōrei, 290–214 TCN Triều đại Thiên hoàng Kōgen, 214–157 TCN Triều đại Thiên hoàng Kaika, 157–97 TCN Triều đại Thiên hoàng Sujin, 97–29 TCN Triều đại Thiên hoàng Suinin, 29 TCN–71 SCN Triều đại Thiên hoàng Keikō, 71–131 SCN Triều đại Thiên hoàng Seimu, 131–192 Triều đại Thiên hoàng Chūai, 192–201 Triều đại Thiên hoàng Jingū, 201–270 Triều đại Thiên hoàng Ōjin, 270–313 Triều đại Thiên hoàng Nintoku, 313–400 Triều đại Thiên hoàng Richū, 400–406 Triều đại Thiên hoàng Hanzei, 406–412 Triều đại Thiên hoàng Ingyō, 412–454 Triều đại Thiên hoàng Ankō, 454–457 Triều đại Thiên hoàng Yūryaku, 457–480 Triều đại Thiên hoàng Seinei, 480–485 Triều đại Thiên hoàng Kenzō, 485–488 Triều đại Thiên hoàng Ninken, 488–499 Triều đại Thiên hoàng Buretsu, 499–507 Triều đại Thiên hoàng Keitai, 507–534 Triều đại Thiên hoàng Ankan, 534–536 Triều đại Thiên hoàng Senka, 536–540 Triều đại Thiên hoàng Kimmei, 540–572 Triều đại Thiên hoàng Bidatsu, 572–586 Triều đại Thiên hoàng Yōmei, 586–588 Triều đại Thiên hoàng Sushun, 588–593 Triều đại Thiên hoàng Suiko, 593–629 *Triều đại Thiên hoàng Jomei, 629–645

Khoảng niên đại hậu Taika không nằm trong phạm vi của hệ thống niên hiệu gồm: Triều đại Thiên hoàng Saimei, 655–662... Saimei (thời kỳ) Triều đại Thiên hoàng Tenji, 662–672... Tenji (thời kỳ)... Kōbun (thời kỳ) hay Sujaku... Tenmu (thời kỳ) hay thời kỳ Hakuhō... Jitō (thời kỳ)... Monmu (thời kỳ)