✨Cấu trúc sao

Cấu trúc sao

thumb|right|Sơ đồ mặt cắt của mặt trời

Các ngôi sao có khối lượng và tuổi khác nhau thì có cấu trúc bên trong khác nhau. Các mô hình cấu trúc sao mô tả cấu trúc bên trong của một ngôi sao một cách chi tiết và đưa ra dự đoán chi tiết về độ sáng, màu sắc và sự tiến hóa trong tương lai của ngôi sao.

Truyền năng lượng

thumb|Các cơ chế truyền khác nhau của sao khối lượng thấp, khối lượng trung bình và khối lượng lớn. Các lớp khác nhau của ngôi sao truyền nhiệt nóng lên và ra bề mặt theo những cách khác nhau, chủ yếu là đối lưu và truyền bức xạ, nhưng sự dẫn nhiệt rất quan trọng đối với sao lùn trắng.

Sự đối lưu là phương thức truyền năng lượng chiếm ưu thế khi gradient nhiệt độ đủ dốc để một khối chất khí trong ngôi sao tiếp tục tăng nếu nó nổi lên một cách dễ dàng thông qua quá trình đoạn nhiệt. Trong trường hợp này, khối chất khí đang nổi lên và tiếp tục tăng nếu nó ấm hơn khí xung quanh; nếu khối chất khí là mát hơn khí xung quanh, nó sẽ rơi trở lại độ cao ban đầu của nó. Ở các vùng có độ dốc nhiệt độ thấp và độ mờ đục đủ thấp để cho phép vận chuyển năng lượng qua bức xạ, bức xạ là phương thức chủ đạo trong vận chuyển năng lượng.

Cấu trúc bên trong của một dãy sao chính phụ thuộc vào khối lượng của ngôi sao.

Trong các ngôi sao có khối lượng từ 0,3-1,5 khối lượng mặt trời (M☉), bao gồm mặt trời, phản ứng hydro với heli xảy ra chủ yếu qua chuỗi proton-proton, không tạo ra gradient nhiệt độ dốc đứng. Do đó, bức xạ chiếm phần lớn trong các ngôi sao khối lượng mặt trời. Phần bên ngoài của các ngôi sao khối lượng mặt trời là đủ mát để hydrogen là trung tính và do đó đục với các photon cực tím, do đó sự đối lưu thống trị. Do đó, các ngôi sao khối lượng mặt trời có lõi bức xạ với các khối chất lưu được vận chuyển ở phần bên ngoài của ngôi sao.

Trong các ngôi sao khổng lồ (lớn hơn khoảng 1,5 M☉), nhiệt độ lõi là trên khoảng 1.8×107 K, do đó quá trình tổng hợp hydro thành heli xảy ra chủ yếu qua chu trình CNO. Trong chu trình CNO, tỷ lệ phát sinh năng lượng tăng lên theo lũy thừa bậc 15 của nhiệt độ, trong khi tỷ lệ này với chuỗi proton-proton chỉ tăng theo lũy thừa bậc 4. Do độ nhạy nhiệt độ mạnh mẽ của chu trình CNO, gradient nhiệt độ ở phần bên trong của ngôi sao đủ sâu để làm cho lõi đối lưu. Ở phần bên ngoài của ngôi sao, gradient nhiệt độ là thấp hơn, nhưng nhiệt độ đủ cao để hydro gần như bị ion hoá hoàn toàn, vì vậy ngôi sao vẫn còn trong suốt với bức xạ cực tím. Như vậy, các ngôi sao khổng lồ có một lớp ngoài bức xạ.

Các dãy sao có khối lượng thấp nhất không có vùng bức xạ; cơ chế vận chuyển năng lượng chiếm ưu thế trên toàn sao là sự đối lưu.

Các công thức cấu tạo sao

Mô hình cấu trúc sao thường sử dụng đơn giản nhất là mô hình quasi-static đối xứng hình cầu, giả định rằng một ngôi sao đang ở trạng thái ổn định và nó đối xứng hình cầu. Nó bao gồm bốn phương trình vi phân thứ nhất căn bản thứ nhất: hai đại diện cho vật chất và áp suất khác nhau như thế nào với bán kính; hai biểu thị nhiệt độ và độ sáng thay đổi theo bán kính

: {\mbox{d} P \over \mbox{d} r} = - { G m \rho \over r^2 },

: {\mbox {d} m \over \mbox{d} r} = 4 \pi r^2 \rho,

: {\mbox{d} l \over \mbox{d} r} = 4 \pi r^2 \rho (\epsilon - \epsilon_\nu),

: {\mbox{d} T \over \mbox{d} r} = - {1 \over k} { l \over 4 \pi r^2 },

: {\mbox{d} T \over \mbox{d} r} = - {3 \kappa \rho l \over 64 \pi r^2 \sigma T^3},

: {\mbox{d} T \over \mbox{d} r} = \left(1 - {1 \over \gamma} \right) {T \over P } { \mbox{d} P \over \mbox{d} r},

👁️ 52 | ⌚2025-09-16 22:44:37.704

QC Shopee
thumb|right|Sơ đồ mặt cắt của mặt trời Các ngôi sao có khối lượng và tuổi khác nhau thì có **cấu trúc bên trong** khác nhau. Các mô hình cấu trúc sao mô tả cấu trúc
thumb|right|Sơ đồ mặt cắt của mặt trời Các ngôi sao có khối lượng và tuổi khác nhau thì có **cấu trúc bên trong** khác nhau. Các mô hình cấu trúc sao mô tả cấu trúc
thumb|right|Sơ đồ mặt cắt của mặt trời Các ngôi sao có khối lượng và tuổi khác nhau thì có **cấu trúc bên trong** khác nhau. Các mô hình cấu trúc sao mô tả cấu trúc
thumb|**Cấu trúc protein** từ cấu trúc bậc 1 tới cấu trúc bậc 4. **Protein** (Protid hay Đạm) là những đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà các đơn phân là
thumb|**Cấu trúc protein** từ cấu trúc bậc 1 tới cấu trúc bậc 4. **Protein** (Protid hay Đạm) là những đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà các đơn phân là
thumb|**Cấu trúc protein** từ cấu trúc bậc 1 tới cấu trúc bậc 4. **Protein** (Protid hay Đạm) là những đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà các đơn phân là
phải|192|[[Cây nhị phân, một kiểu đơn giản của cấu trúc dữ liệu liên kết rẽ nhánh.]] thumb|right|Bảng băm Trong khoa học máy tính, **cấu trúc dữ liệu** là một cách lưu dữ liệu trong máy
phải|192|[[Cây nhị phân, một kiểu đơn giản của cấu trúc dữ liệu liên kết rẽ nhánh.]] thumb|right|Bảng băm Trong khoa học máy tính, **cấu trúc dữ liệu** là một cách lưu dữ liệu trong máy
nhỏ|Ví dụ về một cây nhị phân Trong khoa học máy tính, **cây** là một cấu trúc dữ liệu được sử dụng rộng rãi gồm một tập hợp các nút (tiếng Anh: _node_) được liên
nhỏ|Ví dụ về một cây nhị phân Trong khoa học máy tính, **cây** là một cấu trúc dữ liệu được sử dụng rộng rãi gồm một tập hợp các nút (tiếng Anh: _node_) được liên
nhỏ| [[Hemoglobin|Hêmôglôbin (Hb) ở hồng cầu là một prôtêin bậc IV có chức năng vận chuyển oxy. Mỗi Hb do 4 chuỗi pôlipeptit họp thành, gồm 2 chuỗi anpha và 2 chuỗi bêta với nhân
nhỏ| [[Hemoglobin|Hêmôglôbin (Hb) ở hồng cầu là một prôtêin bậc IV có chức năng vận chuyển oxy. Mỗi Hb do 4 chuỗi pôlipeptit họp thành, gồm 2 chuỗi anpha và 2 chuỗi bêta với nhân
nhỏ| [[Hemoglobin|Hêmôglôbin (Hb) ở hồng cầu là một prôtêin bậc IV có chức năng vận chuyển oxy. Mỗi Hb do 4 chuỗi pôlipeptit họp thành, gồm 2 chuỗi anpha và 2 chuỗi bêta với nhân
Trong khoa học máy tính, **đống** (tiếng Anh: _heap_) là một cấu trúc dữ liệu dựa trên cây thỏa mãn _tính chất đống_: nếu B là nút con của A thì khóa(A)≥khóa(B). Một hệ quả
Trong khoa học máy tính, **đống** (tiếng Anh: _heap_) là một cấu trúc dữ liệu dựa trên cây thỏa mãn _tính chất đống_: nếu B là nút con của A thì khóa(A)≥khóa(B). Một hệ quả
Trong khoa học máy tính, **đống** (tiếng Anh: _heap_) là một cấu trúc dữ liệu dựa trên cây thỏa mãn _tính chất đống_: nếu B là nút con của A thì khóa(A)≥khóa(B). Một hệ quả
**Cấu trúc** **Accruva** là một trong nhiều đơn vị địa chất được tìm thấy trên Sao Kim. Viết tắt là psh, nó còn được gọi là đồng bằng khiên do các cấu trúc giống như
**Cấu trúc** **Accruva** là một trong nhiều đơn vị địa chất được tìm thấy trên Sao Kim. Viết tắt là psh, nó còn được gọi là đồng bằng khiên do các cấu trúc giống như
**Cấu trúc** **Accruva** là một trong nhiều đơn vị địa chất được tìm thấy trên Sao Kim. Viết tắt là psh, nó còn được gọi là đồng bằng khiên do các cấu trúc giống như
**Cầu treo São Vicente** (tiếng Bồ Đào Nha: **Ponte Pênsil de São Vicente**) là cây cầu treo ở São Vicente, São Paulo, Brazil. Đây là cây cầu treo đầu tiên ở Brazil, Nó được xây
**Cầu treo São Vicente** (tiếng Bồ Đào Nha: **Ponte Pênsil de São Vicente**) là cây cầu treo ở São Vicente, São Paulo, Brazil. Đây là cây cầu treo đầu tiên ở Brazil, Nó được xây
**Cầu treo São Vicente** (tiếng Bồ Đào Nha: **Ponte Pênsil de São Vicente**) là cây cầu treo ở São Vicente, São Paulo, Brazil. Đây là cây cầu treo đầu tiên ở Brazil, Nó được xây
**Sao chổi** là thiên thể gần giống tiểu hành tinh nhưng không cấu tạo nhiều từ đất đá, mà chủ yếu là băng. Nó được miêu tả bởi một số chuyên gia bằng cụm từ
**Sao chổi** là thiên thể gần giống tiểu hành tinh nhưng không cấu tạo nhiều từ đất đá, mà chủ yếu là băng. Nó được miêu tả bởi một số chuyên gia bằng cụm từ
**Sao chổi** là thiên thể gần giống tiểu hành tinh nhưng không cấu tạo nhiều từ đất đá, mà chủ yếu là băng. Nó được miêu tả bởi một số chuyên gia bằng cụm từ
nhỏ|Các cấu trúc liên kết mạng khác nhau. **Cấu trúc liên kết mạng** là sự sắp xếp các phần tử khác nhau (liên kết, nút mạng, vân vân.) của một mạng máy tính. Chủ yếu,
nhỏ|Các cấu trúc liên kết mạng khác nhau. **Cấu trúc liên kết mạng** là sự sắp xếp các phần tử khác nhau (liên kết, nút mạng, vân vân.) của một mạng máy tính. Chủ yếu,
nhỏ|Các cấu trúc liên kết mạng khác nhau. **Cấu trúc liên kết mạng** là sự sắp xếp các phần tử khác nhau (liên kết, nút mạng, vân vân.) của một mạng máy tính. Chủ yếu,
Bộ gen và protein của HIV (virus gây suy giảm miễn dịch ở người) là chủ đề của nghiên cứu sâu rộng kể từ khi phát hiện ra virus này vào năm 1983. "Trong quá
Bộ gen và protein của HIV (virus gây suy giảm miễn dịch ở người) là chủ đề của nghiên cứu sâu rộng kể từ khi phát hiện ra virus này vào năm 1983. "Trong quá
Bộ gen và protein của HIV (virus gây suy giảm miễn dịch ở người) là chủ đề của nghiên cứu sâu rộng kể từ khi phát hiện ra virus này vào năm 1983. "Trong quá
Đây là tự truyện của James Watson – người đồng khám phá ra cấu trúc xoắn kép của DNA Nếu bạn tò mò về khám phá được coi là vĩ đại nhất thế kỷ 20
Đây là tự truyện của James Watson – người đồng khám phá ra cấu trúc xoắn kép của DNA Nếu bạn tò mò về khám phá được coi là vĩ đại nhất thế kỷ 20
Đây là tự truyện của James Watson – người đồng khám phá ra cấu trúc xoắn kép của DNA Nếu bạn tò mò về khám phá được coi là vĩ đại nhất thế kỷ 20
DNA : Hành Trình Khám Phá Cấu Trúc Chuỗi Xoắn Kép Đây là tự truyện của James Watson – người đồng khám phá ra cấu trúc xoắn kép của DNA Nếu bạn tò mò về
DNA : Hành Trình Khám Phá Cấu Trúc Chuỗi Xoắn Kép Đây là tự truyện của James Watson – người đồng khám phá ra cấu trúc xoắn kép của DNA Nếu bạn tò mò về
DNA : Hành Trình Khám Phá Cấu Trúc Chuỗi Xoắn Kép Đây là tự truyện của James Watson – người đồng khám phá ra cấu trúc xoắn kép của DNA Nếu bạn tò mò về
Đây là tự truyện của James Watson – người đồng khám phá ra cấu trúc xoắn kép của DNA Nếu bạn tò mò về khám phá được coi là vĩ đại nhất thế kỷ 20
Đây là tự truyện của James Watson – người đồng khám phá ra cấu trúc xoắn kép của DNA Nếu bạn tò mò về khám phá được coi là vĩ đại nhất thế kỷ 20
Đây là tự truyện của James Watson – người đồng khám phá ra cấu trúc xoắn kép của DNA Nếu bạn tò mò về khám phá được coi là vĩ đại nhất thế kỷ 20
Đây là tự truyện của James Watson – người đồng khám phá ra cấu trúc xoắn kép của DNA Nếu bạn tò mò về khám phá được coi là vĩ đại nhất thế kỷ 20
Đây là tự truyện của James Watson – người đồng khám phá ra cấu trúc xoắn kép của DNA Nếu bạn tò mò về khám phá được coi là vĩ đại nhất thế kỷ 20
Đây là tự truyện của James Watson – người đồng khám phá ra cấu trúc xoắn kép của DNA Nếu bạn tò mò về khám phá được coi là vĩ đại nhất thế kỷ 20
Yến Sào Hoàng Kim - Trải Nghiệm Sự Tinh Khiết & Nguyên Bản Nhất Dành cho những khách hàng trân trọng giá trị tự nhiên và chân thật nhất, Tổ Yến Sạch Thượng Hạng giữ