✨Dãy Lucas
Trong toán học, dãy Lucas và là các dãy số nguyên đệ quy không đổi thỏa mãn hệ thức truy hồi
:
với và là các số nguyên cho trước. Bất kỳ dãy số nào thỏa mãn hệ thức truy hồi này có thể được biểu diễn dưới dạng tổ hợp tuyến tính các dãy Lucas và .
Nói chung, dãy Lucas và biểu diễn dãy đa thức hệ số nguyên với biến và .
Các ví dụ nổi tiếng về dãy Lucas gồm dãy Fibonacci, số nguyên tố Mersenne, số Pell, số Lucas, số Jacobsthal và tập siêu số Fermat. Các dãy Lucas được đặt theo tên nhà toán học Pháp Édouard Lucas.
Hệ thức truy hồi
Cho hai tham số nguyên P và Q, dãy Lucas thứ nhất Un(P,Q) và thứ hai Vn(P,Q) được xác định bằng hệ thức truy hồi :
:
và
:
V_0(P,Q)&=2, \ V_1(P,Q)&=P, \ Vn(P,Q)&=P\cdot V{n-1}(P,Q)-Q\cdot V_{n-2}(P,Q) \mbox{ for }n>1. \end{align}
Dễ thấy với thì
:
Hệ thức trên có thể biểu diễn dưới dạng ma trận như sau:
:
:
:
Ví dụ
Các phần tử ban đầu của dãy Lucas Un(P,Q) và Vn(P,Q) được cho trong bảng:
:
Biểu thức tường minh
Phương trình đặc trưng của hệ thức truy hồi cho dãy Lucas và là:
:
Biệt thức delta với:
:
thì:
: : :
Lưu ý rằng dãy và dãy cũng thỏa mãn hệ thức truy hồi nhưng không phải dãy số nguyên.
Nghiệm phân biệt
Khi , a và b khác nhau thì có thể xác định:
Theo đó, dãy Lucas có thể được biểu diễn qua a và b như sau
:
:
Nghiệm trùng nhau
Trường hợp khi và chỉ khi với là số nguyên. Khi đó
:
: .
Tính chất
Hàm sinh
Hàm sinh thông thường là
:
:Phương trình Pell
Khi , các dãy Lucas và sẽ thỏa mãn phương trình Pell:
: : :
Quan hệ các dãy với tham số khác nhau
- Với c là số bất kỳ, các dãy và với
:: :: : có biệt thức như và : ::
- Với c bất kỳ cũng có
:: ::
Quan hệ khác
Các phần tử của dãy Lucas thỏa mãn quan hệ tổng quát giữa dãy Fibonacci và số Lucas . Ví dụ:
:
Tính chia hết
là bội số của , như vậy là dãy chia hết. Cụ thể chỉ có thể là số nguyên tố khi _n_ là số nguyên tố. Hệ quả khác là thuật toán bình phương và nhân để tính nhanh khi _n_ có giá trị lớn. Hơn nữa, nếu thì là dãy số chia hết mạnh.Các tính chia hết khác:
- Nếu n / m lẻ thì chia hết cho .
- Gọi N là một số nguyên tố nhỏ hơn 2Q. Nếu tồn tại số nguyên dương r nhỏ nhất để N chia hết cho , thì đó tập hợp n thỏa mãn N chia hết cho chính là tập hợp các bội số của r.
- Nếu P và Q chẵn thì luôn chẵn, ngoại trừ
- Nếu P chẵn và Q lẻ thì cùng tính chẵn lẻ với n và luôn chẵn.
- Nếu P lẻ và Q chẵn thì luôn lẻ với .
- Nếu P và Q đều lẻ thì chẵn khi và chỉ khi n là bội của 3.
- Nếu p là một số nguyên tố lẻ thì (xem ký hiệu Legendre ).
- Nếu p là số nguyên tố lẻ và chia P và Q thì p chia hết Cho mọi .
- Nếu p là số nguyên tố lẻ và chia P mà không chia cho Q thì p chia nếu và chỉ khi n chẵn.
- Nếu p là một số nguyên tố lẻ và không chia P mà chia cho Q thì p không bao giờ chia vì .
- Nếu p là số nguyên tố lẻ và không chia PQ mà chia D, thì p chia nếu và chỉ khi p chia cho n .
- Nếu p là số nguyên tố lẻ và không chia PQD thì p chia hết , với .
Mệnh đề cuối cùng khái quát Định lý nhỏ Fermat. Những tính chất này được dùng trong Kiểm tra tính nguyên tố Lucas-Lehmer. Mệnh đề đảo của mệnh đề cuối không đúng, vì đình lý đảo của định lý nhỏ Fermat cũng không đúng. Tồn tại hợp số n nguyên tố cùng nhau với D và chia hết , với . Hợp số này được gọi là số giả nguyên tố Lucas.
Thừa số nguyên tố của một phần tử trong dãy Lucas mà không chia hết bất kỳ phần tử nào trước đó trong dãy được gọi là primitive. Định lý Carmichael phát biểu rằng tất cả ngoại trừ rất nhiều số hạng trong dãy Lucas đều có thừa số nguyên tố. Thật vậy, Carmichael (1913) đã chỉ ra rằng nếu D dương và n khác 1, 2 hoặc 6 thì có một thừa số nguyên tố primitive. Trong trường hợp D âm, Bilu, Hanrot, Voutier và Mignotte cho kết quả rằng nếu n > 30, thì có một thừa số nguyên tố primitive và xác định tất cả các trường hợp không có thừa số nguyên tố primitive.
Một số trường hợp cụ thể
Dãy Lucas cho một số giá trị cụ thể của P và Q:
: : Dãy Fibonacci : : Số Lucas : : Số Pell : : Số Pell–Lucas : : Số Jacobsthal : : Số Jacobsthal–Lucas : : Số nguyên tố Mersenne 2n − 1 : : Những số có dạng 2n + 1 bao gồm cả số Fermat
- LUC là hệ thống mật mã khóa công khai dựa trên dãy Lucas thực hiện hệ analog ElGamal (LUCELG), Diffie – Hellman (LUCDIF) và RSA (LUCRSA). Việc mã hóa thông điệp trong LUC được tính như một phần tử của dãy Lucas nhất định, thay vì lũy thừa mô-đun như trong RSA hoặc Diffie – Hellman. Tuy nhiên, bài viết của Bleichenbacher và cộng sự cho thấy nhiều lợi thế bảo mật của LUC là không chính xác hoặc không đáng kể khi so sánh với các hệ thống dựa trên lũy thừa mô đun.
