Dương Vạn Lý (楊萬里, ngày 29 tháng 10 năm 1127—ngày 15 tháng 6 năm 1206), tự Đình Tú (延秀), hiệu Thành Trai (誠齋), thuỵ hiệu Văn Tiết (文節), là nhà thơ Trung Quốc và nhà chính trị.
Một đời ông chống lại nhà Kim ở phương bắc, cùng với [https://vi.wikipedia.org/w/Vưu Mậu Vưu Mậu] (尤袤; 1127 - 1194), Phạm Thành Đại (范成大; 1126 - 1193), Lục Du (陸游; 1125 - 1210) hợp xưng lại là "Trung hưng tứ đại thi nhân" (中興四大詩人) nhà Nam Tống. Cùng với Âu Dương Tu (歐陽修; 1007 - 1072), Dương Bang Nghệ (楊邦乂), Hồ Thuyên (胡銓; 1102 - 1180), Chu Tất Đại (周必大; 1126 - 1204), Văn Thiên Tường (文天祥; 1236 - 1283) hợp xưng lại lại là "Ngũ trung nhất tiết" (五忠一節).
Sinh thời
Ông quê ở Cát Châu (吉州), Cát Thuỷ (吉水), sinh đúng vào năm nguyên niên của triều Nam Tống.
Năm Thiệu Hưng thứ hai mươi tư (1154), ông đỗ Tiến Sĩ. Ông từng làm Thái thường bác sĩ (太常博士) của nhà tù hình ngục ở Quảng Đông, Thượng thư tả ty lang trung (尚書左司郎中) kiêm Thái tử thị độc (太子侍讀), Bí thư giám (秘書監), v.v., và chức vụ chính thức của ông là Bảo mô các học sĩ (寶謨閣學士) . Ông chủ trương chiến đấu chống lại người Kim, giành lại vùng đất đã mất, ủng hộ sự thẳng thắn chính trực, một đời theo đuổi "Chính tâm thành ý" (正心誠意), xem trà (chè, 茶) như cuộc sống của mình. Sau này, do sự chuyên quyền của Hàn Thác Trụ (韓侂冑; 1152 - 1207), ông đã từ quan về ở ẩn mười lăm năm. Một viên quan tên Sử Lương Thúc (史良叔) nhậm chức tại Cát Châu, Tri Châu đã tới thăm Dương Vạn Lý. Trông thấy ngôi nhà cũ kỹ của ông, đã thở dài mà rằng, "Thật là biết làm sao để mưu việc nước, nhưng không biết làm sao mà điều hành gia đình.".
Vào ngày 8 tháng 5, năm Khai Tây thứ hai (1206), vì lo lắng và tức giận mà ông đã qua đời. Trước khi mất, ông đã có lời trăn trối cuối cùng "Ta có cái đầu như vậy thì không có tư cách phụng sự báo quốc, chỉ có cô độc và uất hận mà thôi".
Gia đình
Cùng với vợ La Thị (羅氏), họ có bốn trai và ba gái. Con trai của ông là Dương Trưởng Nhụ (楊長孺; 1157—1236), tên ban đầu là Thọ Nhân (壽仁), tự là Bá Tử (伯子), hiệu là Đông Sơn (東山), là một vị quan An phủ sử (安撫使) Phúc Kiến kiêm tri châu của Phúc Châu.
Thơ ca
Lúc đầu, thơ của ông bắt chước trường phái thơ Giang Tây, nhưng sau đó đã đốt bỏ hơn một nghìn tác phẩm của ông thời còn trẻ, và tìm một con đường khác. Ông đã nói trong "Kinh hoát tập tự tự": "Ta đã trước tiên học được từ các quân tử ở Giang Tây, cũng học luật năm chữ của Hậu Sơn (Trần Sư Đạo; 陳師道; 1053 - 1101), đồng thời học luôn cả được kiểu thơ thất tự tuyệt cú của Bán Sơn Lão Nhân (Vương An Thạch; 王安石; 1021 - 1086), và cuối cùng là học kiểu thơ tuyệt cú Đường thi....... Khi làm thơ vào năm Mậu Tuất, ta chợt cảm ngộ nên tạ ơn những người đời Đường và các quý ông Vương, Trần, Giang Tây không dám học hỏi, sau đó ta vui vẻ như thế đó." Cuối cùng cũng chung tự thành một nhà, đó chính là cái gọi là "sự chân thành trung thực" (Thành Trai; 誠齋) trong "Thương lãng thi thoại" (滄浪詩話) của Nghiêm Vũ (嚴羽; ? - 1245).".
Đặc điểm của phong cách Thành Trai là hài hước, sôi nổi và tự nhiên, trái ngược với sự thẳng thừng của "trường phái thơ Giang Tây". Điều này đóng một vai trò quan trọng trong sự thay đổi của bầu không khí thi ca lúc bấy giờ. "Tống thi tuyển chú" (宋詩選注) của Tiền Chung Thư (錢鍾書; 1910 - 1998) nói rằng "vào thời điểm đó, Dương Vạn Lý là trung tâm chính của sự biến đổi thơ ca, tạo ra một phong cách viết mới mẻ và hăng hái, không bị bảo thủ cứng nhắc." Do đó, Nghiêm Vũ chỉ trích dẫn ""Phong cách Dương Thành Trai", không đề cập đến "Phong cách Lục Phóng Ông" hay "Phong cách Phạm Thạch Hồ". Nhưng cũng tin rằng "về mặt lý thuyết, Dương Vạn Lý đã không nhảy ra khỏi cái bẫy của cái gọi là" không có từ nào là không có nguồn gốc"... và những từ thông tục mà ông sử dụng đều lấy từ các tư liệu tham khảo, là những phần "kỳ lạ" hơn của thổ ngữ."
Tác phẩm
Ông đã sáng tác hơn 20.000 bài thơ, trong đó có 4.200 bài thơ còn tồn tại, có 133 bài còn hoàn chỉnh, có tên là "Thành Trai tập" (誠齋集) (bao gồm mười tuyển tập thơ và các bài viết khác nhau). Ngoài ra còn có bốn mươi hai tập "Dương Văn Tiết công thi tập" (楊文節公詩集). Ông cũng là tác giả của tuyển tập "Thành Trai thi thoại" (誠齋詩話). Nổi tiếng nhất là "Ngô Hoát Phú" (浯溪賦) và "Hải Phú" (海賦). Chỉ còn 15 bài còn tồn tại tới ngày nay. Ông cũng là một người thông thạo về "dị truyện" (易), và có 20 tập "Thành Trai dị truyện" (誠齋易傳), nhưng bị nghi ngờ bởi các chứng cứ lịch sử của dị truyện.
Tiểu sử
Tống sử, Quyển 433, Tiểu sử 192 (宋史 卷四百三十三 列傳第一百九十二)
**Vạn Lý Trường Thành** (), gọi tắt là **Trường Thành**, là tên gọi chung cho nhiều thành lũy kéo dài hàng ngàn cây số từ Đông sang Tây, được xây dựng bằng đất và đá
**Vạn Lý Trường Thành** (), gọi tắt là **Trường Thành**, là tên gọi chung cho nhiều thành lũy kéo dài hàng ngàn cây số từ Đông sang Tây, được xây dựng bằng đất và đá
phải|Bản đồ tổng quan các tuyến đường của cuộc Vạn lý Trường chinh**Vạn lý Trường chinh** (_wanli changzheng_), tên đầy đủ là **Nhị vạn ngũ thiên lý trường chinh**, là một cuộc rút lui quân
phải|Bản đồ tổng quan các tuyến đường của cuộc Vạn lý Trường chinh**Vạn lý Trường chinh** (_wanli changzheng_), tên đầy đủ là **Nhị vạn ngũ thiên lý trường chinh**, là một cuộc rút lui quân
**_Trường An tam vạn lý_** (), _Ba vạn dặm từ Trường An_) Không chỉ khắc họa tình bạn kéo dài nhiều thập kỷ của Lý Bạch và Cao Thích, bộ phim còn tái dựng lại
**_Trường An tam vạn lý_** (), _Ba vạn dặm từ Trường An_) Không chỉ khắc họa tình bạn kéo dài nhiều thập kỷ của Lý Bạch và Cao Thích, bộ phim còn tái dựng lại
Văn phòng Luật sư Vạn Lý và tiền thân được thành lập từ năm 1987 đến nay đã trở thành một thương hiệu thật sự uy tín trong lĩnh vực pháp lý. Đội ngũ luật
**_Ai xuôi vạn lý_** là bộ phim về đề tài thời hậu chiến của đạo diễn Lê Hoàng, phim được thực hiện năm 1996 do Hãng phim Giải Phóng sản xuất. Đây là một trong
**Đỗ Vạn Lý** (3 tháng 5 năm 1910 – 11 tháng 4 năm 2008) là chính khách, nhà ngoại giao và nhân sĩ Cao Đài của Việt Nam Cộng hòa. Ông từng giữ chức Đại
**Đỗ Vạn Lý** (3 tháng 5 năm 1910 – 11 tháng 4 năm 2008) là chính khách, nhà ngoại giao và nhân sĩ Cao Đài của Việt Nam Cộng hòa. Ông từng giữ chức Đại
**Vạn Lý** (1 tháng 12 năm 1916-15 tháng 7 năm 2015) (giản thể: 萬里; phồn thể: 万里; bính âm: Wan Lǐ) sinh ra tại Sơn Đông; là trong một chính trị gia của Trung Quốc,
Nhẫn titan nữ thời trang cao cấp vạn lý trường thành thép không gỉ titanium trangsucpt 3 màu NNUT35 Thông tin chi tiết: Chất liệu: titan cao cấp , thép không gỉ, không đen, không
Nhẫn titan nữ thời trang cao cấp vạn lý trường thành thép không gỉ titanium trangsucpt 3 màu NNUT35 Thông tin chi tiết: Chất liệu: titan cao cấp , thép không gỉ, không đen, không
**Vạn Lý Trường Thành Cát** (tiếng Anh: _Great Wall of Sand_) là tên được sử dụng lần đầu tiên vào tháng 3 năm 2015 bởi Đô đốc Mỹ Harry Harris, Chỉ huy Hạm đội Thái
+ Cây vạn lý trường thành trồng trong chậu làm cây nội thất đẹp,trang tí ngoại cảnh, thường hay bố trí ở phòng khách hoặc hành lang để nhấn mạnh một không gian sang trọng.
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Lý Quang Bật** (chữ Hán: 李光弼; 708-15/8/764) là danh tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công dẹp loạn An Sử, trung hưng nhà Đường. ## Thân thế Lý Quang Bật là
**Lý Quang Bật** (chữ Hán: 李光弼; 708-15/8/764) là danh tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công dẹp loạn An Sử, trung hưng nhà Đường. ## Thân thế Lý Quang Bật là
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Lý Thế Tích** (李世勣) (594 – 1 tháng 1 năm 670), nguyên danh **Từ Thế Tích** (徐世勣), dưới thời Đường Cao Tông được gọi là **Lý Tích** (李勣), tên tự **Mậu Công** (懋功), thụy hiệu
**Lý Thế Tích** (李世勣) (594 – 1 tháng 1 năm 670), nguyên danh **Từ Thế Tích** (徐世勣), dưới thời Đường Cao Tông được gọi là **Lý Tích** (李勣), tên tự **Mậu Công** (懋功), thụy hiệu
**Lý Thạnh** (chữ Hán: 李晟, 727 – 793), tên tự là **Lương Khí**, người Lâm Đàm, Thao Châu , là tướng lĩnh trung kỳ nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia trấn
**Lý Thạnh** (chữ Hán: 李晟, 727 – 793), tên tự là **Lương Khí**, người Lâm Đàm, Thao Châu , là tướng lĩnh trung kỳ nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia trấn
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Đường Đức Tông** (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), húy **Lý Quát** (李适), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Đức Tông** (chữ Hán: 唐德宗; 27 tháng 5, 742 - 25 tháng 2, 805), húy **Lý Quát** (李适), là vị Hoàng đế thứ 10 hay thứ 12 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Lý Nam Đế** (chữ Hán: 李南帝; 503 – 548), húy là **Lý Bí** hoặc **Lý Bôn** (李賁) (xem mục Tên gọi bên dưới), là vị vua đầu tiên của nhà Tiền Lý và nước Vạn
**Lý Nam Đế** (chữ Hán: 李南帝; 503 – 548), húy là **Lý Bí** hoặc **Lý Bôn** (李賁) (xem mục Tên gọi bên dưới), là vị vua đầu tiên của nhà Tiền Lý và nước Vạn
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
**Lý Tử Xuân** (Hangul: 이자춘; 1315 – 1360) là một quan lại của Nhà Nguyên (sau đó ông chuyển sang phục vụ cho Cao Ly) và cha của Lý Thành Quế, người thành lập nhà