✨Giáo hội Thụy Điển

Giáo hội Thụy Điển

Giáo hội Thụy Điển () cũng được dịch là Giáo hội Luther Thụy Điển, là Giáo hội Tin lành chính ở Thụy Điển. Đến năm 2015, 63,2 phần trăm của Thụy Điển thuộc về Giáo hội Luther, là thờ Thiên chúa giáo lớn nhất của Thụy Điển, cũng là lớn nhất thế giới giáo hội Luther tuy nhiên, chỉ có 2% của các tín hữu sẽ tham gia sự kiên trì chủ nhật thờ phượng. Nó có rất nhiều hội thánh không hoạt động bởi vì những đứa trẻ trong hội chúng của họ sẽ tự động trở thành hội chúng khi sinh ra, mà không phải trả tiền thập phân, không được dỡ bỏ cho đến năm 1996. Năm 2000, chính phủ Thụy Điển đã hủy bỏ tư cách là một tôn giáo nhà nước, nhưng Giáo hội Luther Thụy Điển vẫn có một vị trí quan trọng trong nước.

Nhưng trong những năm gần đây, số hội thánh trong Giáo hội Luther Thụy Điển đã giảm dần.

Giáo hội Thụy Điển Giáo trưởng như tổng giám mục Wupusala, chiều dài giám mục hiện Antje Jackelén.

Lịch sử

Không lâu sau khi lên nắm quyền vào năm 1523, Gustav Vasa đã nói chuyện với Giáo hoàng tại Rome với yêu cầu xác nhận của ông Julian Magnus với tư cách là Tổng giám mục của Thụy Điển, thay cho ông Christopher Trolle, người đã bị Riksdag của Hoa Kỳ chính thức phế truất và đày ải.

Gustavo hứa sẽ trở thành một người con ngoan ngoãn của Giáo hội nếu giáo hoàng xác nhận việc bầu các giám mục của mình. Nhưng giáo hoàng yêu cầu Trolle phải được cài đặt lại. Vua Gustav đã phản đối việc thúc đẩy các nhà cải cách Thụy Điển, anh em Olaus và Laurentius Petri và Laurentius Andreae. Nhà vua ủng hộ việc in các văn bản cải cách, với anh em Petri là người hướng dẫn chính cho các văn bản. Năm 1526, tất cả các nhà in Công giáo đã bị đàn áp, và hai phần ba số tiền thập phân của Giáo hội đã bị chiếm đoạt để trả nợ quốc gia. Một sự vi phạm cuối cùng đã được thực hiện với truyền thống của tôn giáo cổ xưa ở Riksdag được nhà vua gọi ở Vesteros vào năm 1544.

Những thay đổi cải cách khác bao gồm việc bãi bỏ một số nghi lễ Công giáo. Tuy nhiên, những thay đổi không quyết liệt như ở Đức; Trong nhiều nhà thờ Thụy Điển vẫn còn những cổ vật từ thời Công giáo, như thánh giá, thánh giá và biểu tượng. Và nhiều ngày linh thiêng, dựa trên những ngày linh thiêng, đã không bị xóa khỏi lịch cho đến cuối thế kỷ thứ mười tám vì sự kháng cự mạnh mẽ của dân chúng.

Sau cái chết của Gustavo Vasa, Thụy Điển được cai trị bởi một vị vua có tư tưởng Công giáo, John III, và một người Công giáo khác, con trai của John là Sigismund, người cũng là người cai trị Công giáo Ba Lan, nhưng cuối cùng bị phế truất khỏi ngai vàng Thụy Điển Bác Sau này, người gia nhập ngai vàng với tên Charles IX, đã sử dụng nhà thờ Lutheran như một công cụ trong cuộc đấu tranh quyền lực chống lại cháu trai của mình, nhưng được biết là có khuynh hướng Calvin.

Trong thời kỳ sau Cải cách Tin lành, thường được gọi là thời kỳ của Chính thống giáo Luther, các nhóm nhỏ người không theo đạo Luther, đặc biệt là người Calvin theo Hà Lan, Giáo hội Moravian và người Walloon từ miền nam Hà Lan, đã đóng một vai trò quan trọng trong thương mại và công nghiệp, và được âm thầm chịu đựng miễn là họ giữ một cấu hình thấp.

Bộ phận hành chính

Giáo hội Thụy Điển được chia thành 13 giáo xứ, mỗi giáo xứ thành lập một giám mục, nhưng Wupusala giáo xứ khác có tổng giám mục Wupusala.

👁️ 67 | ⌚2025-09-16 22:45:42.649

QC Shopee
**Giáo hội Thụy Điển** () cũng được dịch là **Giáo hội Luther Thụy Điển**, là Giáo hội Tin lành chính ở Thụy Điển. Đến năm 2015, 63,2 phần trăm của Thụy Điển thuộc về Giáo
**Giáo hội Thụy Điển** () cũng được dịch là **Giáo hội Luther Thụy Điển**, là Giáo hội Tin lành chính ở Thụy Điển. Đến năm 2015, 63,2 phần trăm của Thụy Điển thuộc về Giáo
**Quốc hội Thụy Điển** ( , ; cũng là hoặc ) là cơ quan lập pháp của Thụy Điển, thực hiện chủ quyền nghị viện. Từ năm 1971, Quốc hội gồm một viện với 349
**Quốc hội Thụy Điển** ( , ; cũng là hoặc ) là cơ quan lập pháp của Thụy Điển, thực hiện chủ quyền nghị viện. Từ năm 1971, Quốc hội gồm một viện với 349
**Hôn nhân cùng giới ở Thụy Điển** được hợp pháp kể từ ngày 1 tháng 5 năm 2009, sau khi áp dụng luật mới về tình dục về hôn nhân của Nghị viện Thụy Điển
**Hôn nhân cùng giới ở Thụy Điển** được hợp pháp kể từ ngày 1 tháng 5 năm 2009, sau khi áp dụng luật mới về tình dục về hôn nhân của Nghị viện Thụy Điển
**Người Mỹ gốc Thụy Điển** (, ) là người Mỹ có ít nhất một phần tổ tiên của Thụy Điển. Họ chủ yếu bao gồm 1,2 triệu người nhập cư Thụy Điển trong năm 1885–1915
**Người Mỹ gốc Thụy Điển** (, ) là người Mỹ có ít nhất một phần tổ tiên của Thụy Điển. Họ chủ yếu bao gồm 1,2 triệu người nhập cư Thụy Điển trong năm 1885–1915
nhỏ|250x250px|Một nhà thờ xứ thuộc [[Giáo hội Đan Mạch tại quận Holte với lá quốc kỳ Đan Mạch tung bay ở giữa vườn trong khuôn viên nhà thờ]] **Giáo hội dân tộc** là một thuật
nhỏ|250x250px|Một nhà thờ xứ thuộc [[Giáo hội Đan Mạch tại quận Holte với lá quốc kỳ Đan Mạch tung bay ở giữa vườn trong khuôn viên nhà thờ]] **Giáo hội dân tộc** là một thuật
thumb|upright|Ngai vàng bằng bạc được các đời [[vua Thụy Điển sử dụng từ năm 1650]] thumb|upright|Công chúa Victoria và con gái, Công chúa Estelle đang ở vị trí thứ 1 và thứ 2 trong danh
thumb|upright|Ngai vàng bằng bạc được các đời [[vua Thụy Điển sử dụng từ năm 1650]] thumb|upright|Công chúa Victoria và con gái, Công chúa Estelle đang ở vị trí thứ 1 và thứ 2 trong danh
**Adolf Fredrik** hay **Adolph Frederick** (; 14 tháng 5 năm 171012 tháng 2 năm 1771) là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1751 đến khi qua đời. Ông là con trai của Christian August xứ
**Adolf Fredrik** hay **Adolph Frederick** (; 14 tháng 5 năm 171012 tháng 2 năm 1771) là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1751 đến khi qua đời. Ông là con trai của Christian August xứ
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
nhỏ|Đá khắc chữ Rune **Văn học Thụy Điển** bắt đầu từ hòn đá khắc chữ Rune ở Rök và bao gồm nhiều nhà văn nổi tiếng như August Strindberg, Esaias Tegnér, Selma Lagerlöf và Astrid
nhỏ|Đá khắc chữ Rune **Văn học Thụy Điển** bắt đầu từ hòn đá khắc chữ Rune ở Rök và bao gồm nhiều nhà văn nổi tiếng như August Strindberg, Esaias Tegnér, Selma Lagerlöf và Astrid
**Karl IX**, còn gọi là **Carl**, **Charles** (; 4 tháng 10 năm 1550 – 30 tháng 10 năm 1611), là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1604 cho đến khi băng hà. Ông là con
**Karl IX**, còn gọi là **Carl**, **Charles** (; 4 tháng 10 năm 1550 – 30 tháng 10 năm 1611), là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1604 cho đến khi băng hà. Ông là con
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
nhỏ|350x350px|Bản đồ Thụy Điển thời kì cực thịnh 1648-1721. Bản đồ Homann về Bắc Âu năm 1730 bởi Johann Baptist Homann (1664-1724)|thế= Trong thế kỷ 11 và 12, **Thụy Điển** dần trở thành 1 vương
nhỏ|350x350px|Bản đồ Thụy Điển thời kì cực thịnh 1648-1721. Bản đồ Homann về Bắc Âu năm 1730 bởi Johann Baptist Homann (1664-1724)|thế= Trong thế kỷ 11 và 12, **Thụy Điển** dần trở thành 1 vương
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Gustav II Adolf của Thụy Điển** (9 tháng 12jul (19 tháng 12greg) năm 1594 – 6 tháng 11jul (16 tháng 11greg) năm 1632), còn được biết với cái tên tiếng La Tinh là **Gustavus Adolphus**
**Gustav II Adolf của Thụy Điển** (9 tháng 12jul (19 tháng 12greg) năm 1594 – 6 tháng 11jul (16 tháng 11greg) năm 1632), còn được biết với cái tên tiếng La Tinh là **Gustavus Adolphus**
Trường hợp được xác nhận đầu tiên về đại dịch COVID-19 tại Thụy Điển được công bố vào ngày 31 tháng 1 năm 2020, khi một phụ nữ trở về từ Vũ Hán có kết
Trường hợp được xác nhận đầu tiên về đại dịch COVID-19 tại Thụy Điển được công bố vào ngày 31 tháng 1 năm 2020, khi một phụ nữ trở về từ Vũ Hán có kết
**Thủ tướng Chính phủ** (, nghĩa là "Bộ trưởng của Nhà nước") là người đứng đầu chính phủ ở Thụy Điển. Trước khi lập chức vụ Thủ tướng vào năm 1876, nhà vua đứng đầu.
**Thủ tướng Chính phủ** (, nghĩa là "Bộ trưởng của Nhà nước") là người đứng đầu chính phủ ở Thụy Điển. Trước khi lập chức vụ Thủ tướng vào năm 1876, nhà vua đứng đầu.
**Lovisa của Thụy Điển, hay Lovisa của Thụy Điển và Na Uy** (**_Lovisa Josefina Eugenia_**; tiếng Thụy Điển: _Lovisa av Sverige_; tiếng Đan Mạch: _Louise af Sverige-Norge_; tiếng Anh: _Louise of Sweden_; 31 tháng 10
**Lovisa của Thụy Điển, hay Lovisa của Thụy Điển và Na Uy** (**_Lovisa Josefina Eugenia_**; tiếng Thụy Điển: _Lovisa av Sverige_; tiếng Đan Mạch: _Louise af Sverige-Norge_; tiếng Anh: _Louise of Sweden_; 31 tháng 10
nhỏ|[[Hoa hồng Luther]] Cộng đồng các **Giáo hội Luther** hình thành từ phong trào cải cách bên trong Cơ Đốc giáo, khởi nguồn từ những quan điểm thần học của Martin Luther được thể hiện
nhỏ|[[Hoa hồng Luther]] Cộng đồng các **Giáo hội Luther** hình thành từ phong trào cải cách bên trong Cơ Đốc giáo, khởi nguồn từ những quan điểm thần học của Martin Luther được thể hiện
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
thumb|Huy hiệu của Thụy Điển (với lỗi [[Tincture (huy hiệu)|tinctures) trên một bức tường của Tòa thị chính tại Lützen ở Đức]] Thuật ngữ **Đế quốc Thụy Điển** dùng để chỉ tới **Vương quốc Thụy
thumb|Huy hiệu của Thụy Điển (với lỗi [[Tincture (huy hiệu)|tinctures) trên một bức tường của Tòa thị chính tại Lützen ở Đức]] Thuật ngữ **Đế quốc Thụy Điển** dùng để chỉ tới **Vương quốc Thụy
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**