✨Họ Na
Họ Na (danh pháp khoa học: Annonaceae) còn được gọi là họ Mãng cầu, là một họ thực vật có hoa bao gồm các loại cây thân gỗ, cây bụi hay dây leo. Với khoảng 2.300 đến 2.500 loài trong 120 - 130 chi, đây là họ lớn nhất của bộ Mộc lan (Magnoliales). Chi điển hình của họ này là Annona (na, mãng cầu xiêm). Họ này sinh trưởng chủ yếu ở vùng nhiệt đới, và chỉ có một ít loài sinh sống ở vùng ôn đới. Khoảng 900 loài ở Trung và Nam Mỹ, 450 loài ở châu Phi, và các loài khác ở châu Á.
Các loài thuộc họ Annonaceae có lá đơn, mọc so le (mọc cách), có cuống lá và mép lá nhẵn. Lá mọc thành hai hàng dọc theo thân cây. Vết sẹo nơi đính lá thường nhìn thấy rõ các mạch dẫn. Cành thường ở dạng zíc zắc. Chúng không có các lá bẹ. Hoa đối xứng xuyên tâm (hoa đều) và thường là lưỡng tính. Ở phần lớn các loài thì 3 đài hoa nối với nhau ở gốc hoa. Có 6 cánh hoa có màu nâu hay vàng, nhiều nhị hoa mọc thành hình xoắn ốc cũng như nhiều nhụy hoa, mỗi nhụy có bầu nhụy dạng một ngăn chứa một hoặc nhiều tiểu noãn. Hoa đôi khi mọc trực tiếp trên các cành lớn hoặc trên thân cây. Quả là nang, bế quả hay đa quả.
Tiến hóa
Các ước tính về niên đại của nhóm thân cây của họ Annonaceae dao động đáng kể: (110,4) - 106,3 - (102,0) triệu năm trước (ước tính mật độ hậu nghiệm cao nhất - HPD), (110.4) -101,7 - (99.4) Ma (ước tính mật độ hậu nghiệm cao nhất), (101,46) - 98,01- (94,91) Ma, 91-82 ± 4 Ma, hay tại một khoảng thời gian nào đó trong khoảng từ 84,7 tới 62,6 Ma (các ước tính khác nhau); xem thêm trong Pirie và Doyle (2012). Sự đa dạng hóa của nhóm chỏm cây có thể đã diễn ra khoảng 92-89 Ma.
Sự rẽ nhánh trong phạm vi chi Anaxagorea có thể đã bắt đầu khoảng 44 Ma.
J. A. Doyle và ctv. (2004) , Couvreur và ctv. (2011a) .
Trồng và sử dụng
Quả lớn, có nhiều thịt của một số loài là ăn được, bao gồm các loài của chi Annona (na, na Nam Mỹ, mãng cầu xiêm) hay chi Asimina (đu đủ Mỹ - không nhầm với quả đu đủ thật với danh pháp khoa học Carica papaya) hoặc chi Rollinia.
Các chi khác với tên gọi thông thường:
- Artabotrys - dây công chúa hay dây móng rồng.
- Cananga - hoàng lan hay ngọc lan hoặc ylang ylang.
- Deeringothamnus - giả đu đủ Mỹ
- Guatteria - haya minga, haya blanca
- Oxandra - blacklancewood, haya
- Rollinia - na dại
- Stelechocarpus - kepel
Bên cạnh đó, một số loài như hoàng lan (Cananga odorata) còn chứa tinh dầu thơm và được sử dụng trong sản xuất nước hoa hay đồ gia vị. Các loài cây thân gỗ còn dùng làm củi.
Vỏ cây, lá và rễ của một số loài được sử dụng trong y học dân tộc. Bên cạnh đó, các nghiên cứu dược lý đã tìm thấy khả năng kháng nấm, kháng khuẩn và đặc biệt là khả năng sử dụng trong hóa học trị liệu của một số thành phần hóa học của lá và vỏ cây.
Một số loài được trồng làm cây cảnh, đặc biệt là Polyalthia longifolia pendula.
Phân loại
Phân loại thành các phân họ và tông như dưới đây là lấy theo Xing Guo et al. (2017)
- Phân họ Anaxagoreoideae ** Anaxagorea (bao gồm cả Eburopetalum, Pleuripetalum, Rhopalocarpus): 25-30 loài.
- Phân họ Ambavioideae = Ambavoid: 9 chi, 57 loài Ambavia: 2 loài. Cananga (bao gồm cả Canangium, Fitzgeraldia): 2 loài. Cleistopholis: 4 loài. Cyathocalyx (bao gồm cả Soala): 8 loài. Drepananthus: 27 loài. Lettowianthus: 1 loài. Meiocarpidium: 1 loài. Mezzettia (bao gồm cả Lonchomera): 4 loài. ** Tetrameranthus: 7 loài
- Annonoideae = Nhánh phân nhánh dài (LBC): 1.515 loài. Tông Bocageeae (7 chi Tân thế giới): 61 loài. ** Bocagea: 2 loài. Cardiopetalum (bao gồm cả Stormia): 3 loài. Cymbopetalum: 27 loài. Froesiodendron: 3 loài. Hornschuchia (bao gồm cả Mosenodendron): 10 loài. Mkilua: 1 loài. Porcelia: 7 loài. Trigynaea (bao gồm cả Trigyneia): 8 loài. Tông Guatterieae Guatteria (bao gồm cả Aberemoa, Cananga Aubl, Guatteriella, Guatteriopsis, Heteropetalum): 177 loài. Tông Xylopieae: 269 loài. Artabotrys (bao gồm cả Ropalopetalum): 105 loài. * Xylopia (bao gồm cả Coelocline, Habzelia, Parabotrys, Parartabotrys, Patonia, Pseudannona, Unona, Xylopiastrum, Xylopicron, Xylopicrum): 164 loài. * Tông Duguetieae: 101 loài. Duckeanthus: 1 loài. Duguetia (bao gồm cả Alcmene, Geanthemum, Pachypodanthium): 95 loài. Fusaea: 3 loài. Letestudoxa: 3 loài. Pseudartabotrys: 1 loài. Tông Annoneae: 345 loài. ** Annona (bao gồm cả Guanabanus, Raimondia, Rollinia, Rolliniopsis): 170 loài na, mãng cầu. Anonidium: 5 loài. Asimina (bao gồm cả Asimia, Orchidocarpum, Pityothamnus, Deeringothamnus): 17 loài. Diclinanona: 3 loài. Disepalum (bao gồm cả Enicosanthellum): 9 loài. Goniothalamus (bao gồm cả Atrutegia, Beccariodendron, Richella): 134 loài. * Neostenanthera (bao gồm cả Stenanthera, Boutiquea): 6 loài. * Tông Monodoreae: 86 loài. Asteranthe (bao gồm cả Asteranthopsis): 3 loài. Hexalobus: 5 loài. Isolona: 20 loài. Mischogyne: 2 loài. Monocyclanthus: 1 loài. Monodora: 14 loài. Ophrypetalum: 1 loài. Sanrafaelia: 1 loài. Uvariastrum: 5 loài. Uvariodendron: 15 loài. Uvariopsis (bao gồm cả Dennettia, Tetrastemma, Thonnera): 19 loài. Tông Uvarieae: 474 loài. ** Afroguatteria: 3 loài. Cleistochlamys: 1 loài. Dasymaschalon: 27 loài. Desmos: 22 loài. Dielsiothamnus: 1 loài. Fissistigma (bao gồm cả Melodorum (Dunal) Hook. f. & Thomson): 59 loài. Friesodielsia (bao gồm cả Oxymitra): 38 loài. Melodorum: 11 loài. Mitrella (bao gồm cả Schnittspahnia): 8 loài. Monanthotaxis (bao gồm cả Atopostema, Clathrospermum, Enneastemon, Exellia, Gilbertiella và Friesodielsia): 94 loài. Pyramidanthe: 1 loài. Schefferomitra: 1 loài. Sphaerocoryne: 7 loài vú bò. Toussaintia: 4 loài. *** Uvaria (bao gồm cả Armenteria, Marenteria, Naruma, Pyragma, Uva, Uvariella, Waria, Anomianthus (nhị tuyến, dũ dẻ trâu), Balonga, Cyathostemma (bao gồm cả Tetrapetalum), Dasoclema, Ellipeia, Ellipeiopsis, Rauwenhoffia): 199 loài.
- Phân họ Malmeoideae = Nhánh phân nhánh ngắn (SBC): 783 loài. Papualthia ? Tông Piptostigmateae: 35 loài. Annickia (bao gồm cả Enantia): 8 loài. Greenwayodendron: 2 loài. Mwasumbia: 1 loài. Piptostigma: 13 loài. Brieya: 2 loài. Polyceratocarpus (bao gồm cả Alphonseopsis, Dielsina): 10 loài. * Sirdavidia: 1 loài. * Tông Malmeeae: 187 loài. Bocageopsis: 4 loài. Cremastosperma: 34 loài. Ephedranthus: 7 loài. Klarobelia: 13 loài. Malmea: 7 loài. Mosannona: 14 loài. Onychopetalum: 2 loài. Oxandra: 27-28 loài. Pseudephedranthus: 2 loài. Pseudomalmea: 4 loài. Pseudoxandra: 24 loài. Ruizodendron: 1 loài. Unonopsis: 48 loài. Tông Maasieae Maasia: 6 loài. Tông Fenerivieae Fenerivia: 10 loài. Tông Phoenicantheae Phoenicanthus: 2 loài. Tông Dendrokingstonieae Dendrokingstonia (bao gồm cả Kingstonia): 3 loài. Tông Monocarpieae Monocarpia: 4 loài. Tông Miliuseae: 556 loài. Alphonsea: 29 loài. Desmopsis: 14 loài. Huberantha: 27 loài. Marsypopetalum: 6 loài. Meiogyne (bao gồm cả Ancana, Ararocarpus, Chieniodendron, Guamia, Oncodostigma, Polyaulax, Fitzalania và một số loài Polyanthia từ Fiji): 26 loài. Miliusa (bao gồm cả Hyalostemma, Saccopetalum): 60 loài. Mitrephora (bao gồm cả Kinginda): 49 loài. Monoon (bao gồm cả Enicosanthum (gộp cả Griffithia, Griffithianthus, Henicosanthum, Marcuccia, Cleistopetalum) và Woodiellantha (gộp cả Woodiella)): 60 loài. Neo-uvaria: 7 loài. Orophea (bao gồm cả Mezzettiopsis): 57 loài. Phaeanthus: 8 loài. Platymitra (bao gồm cả Macania): 2 loài. Polyalthia (bao gồm cả Haplostichanthus, Sphaerothalamus): 86 loài. Popowia: 29 loài. Pseuduvaria (bao gồm cả Petalolophus, Craibella, Oreomitra): 54 loài. Sageraea: 9 loài. Sapranthus: 8 loài. Stelechocarpus: 1-3 loài (khi gộp cả chi Winitia). Stenanona (bao gồm cả Reedrollinsia): 16 loài. Tridimeris: 2 loài. Trivalvaria: 8 loài. Wangia: 2 loài. Winitia: 2 loài. *** Wuodendron: 1 loài.
Phát sinh chủng loài
Cây phát sinh chủng loài giản lược dưới đây vẽ theo Richardson và ctv (2004):
Cây chi tiết đến cấp tông lấy theo Xing Guo et al. (2017)
