nhỏ|Tranh vẽ Lê Giản **Lê Giản** (chữ Hán: 黎简, 1748 - 1799), tự **Giản Dân** (简民) , hiệu **Thạch Đỉnh** hay **Nhất Tiều** , người Thuận Đức, Quảng Đông, là nhà thơ đời Thanh trong
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Trịnh Trân** (chữ Hán: 郑珍, 1806 – 1864), tên tự là **Tử Doãn**, vãn hiệu **Sài Ông**, biệt hiệu **Tử Ngọ sơn hài**, **Ngũ Xích đạo nhân**, **Thư Đồng đình trưởng**, người huyện Tuân Nghĩa,
thumb|Nhiếp chính vương [[Tải Phong - thân sinh của Tuyên Thống Đế.]] Triều đại nhà Thanh của Trung Quốc đã phát triển một hệ thống xếp hạng quý tộc rất phức tạp. Tất cả các
**Đồng Hoa** (chữ Hán: 童华, ? - ?), tự **Tâm Phác**, người Sơn Âm, Chiết Giang , quan viên nhà Thanh. Ông được sử cũ xếp vào nhóm quan viên địa phương có thành tích
**Quốc Thái** (chữ Hán: 国泰, ? – 1782), người tộc Phú Sát thị, Tương Bạch kỳ, dân tộc Mãn Châu, tham quan nhà Thanh. ## Khởi nghiệp Cha là Văn Thụ, được làm đến Tứ
**Mộng Lân** (, chữ Hán: 梦麟, 1728 – 1758), tên tự là **Văn Tử**, tự khác là **Thụy Chiêm**, người thị tộc Tây Lỗ Đặc, dân tộc Mông Cổ, thuộc Mông Cổ Chính Bạch kỳ,
**Lý Nhân** (chữ Hán: 李裀, ? – 1656), tên tự là **Long Cổn**, người Cao Mật, Sơn Đông, quan viên đầu đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông chỉ trích _Đào nhân pháp_, công
**Hòa Thạc Thân vương** (和硕亲王) gọi tắt **Thân vương** (亲王) là tước vị cao nhất dành cho tông thất nhà Thanh và quý tộc bộ Hồi, đồng thời là tước vị hạng thứ 2 cho
**Bảo Thái** (chữ Hán: 保泰; 1682 – 1730), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Bảo Thái được sinh ra vào giờ Thân,
**Tiền Phong** (chữ Hán: 钱灃/钱沣, 1740 – 1795 ), tự **Đông Chú**, hiệu **Nam Viên**, người Côn Minh, Vân Nam, quan viên nhà Thanh. ## Khởi nghiệp Năm Càn Long thứ 36 (1771), Phong đỗ
**Lôi Hoành** (chữ Hán: 雷鋐, 1697 – 1760), tên tự là **Quán Nhất**, người Ninh Hóa, Phúc Kiến, là quan viên nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Học vấn Hoành làm chư sanh,
**Mông Cổ thuộc Thanh** (chữ Hán: 清代蒙古), còn gọi là **Mông Cổ Minh kỳ** (蒙古盟旗), là sự cai trị của nhà Thanh của Trung Quốc trên thảo nguyên Mông Cổ, bao gồm cả bốn aimag
**Lê Giản**, tên thật là **Tô Dĩ** (sinh ngày 2 tháng 8 năm 1911, tại thôn Xuân Cầu, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên - mất ngày 20 tháng 10 năm 2003,
**Lễ lên nhà mới La Ha** là một nghi lễ của người đồng bào dân tộc La Ha. Ngôi nhà là một yếu tố đặc biệt quan trọng trong vấn đề phản ánh văn hóa
**Lễ lên nhà mới Pu Péo** là một nghi lễ của người đồng bào dân tộc Pu Péo. Đây là một nghi lễ quan trọng và thiêng liêng trong hệ thống tín ngưỡng tâm linh
**Trần Lập** (chữ Hán: 陈立) là học giả đời Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Trần Lập (sinh năm 1809 – mất năm 1869 ) tự **Trác Nhân**, hiệu **Mặc Trai**, người
**Vương Quân** (chữ Hán: 王筠, 1784 – 1854), tự **Quán Sơn**, người An Khâu, Sơn Đông, học giả đời Thanh. Ông là 1 trong 4 danh gia đời Thanh chú giải Thuyết văn giải tự
**Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong** (tiếng Anh: _Le Hong Phong High School for the Gifted_) là một trường trung học phổ thông chuyên tại quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Lê Sát** (chữ Hán: 黎察, ? – 1437) là chính khách, nhà quân sự, thừa tướng Đại Việt thời Lê sơ. Ông là người làng Bỉ Ngũ, thuộc Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa,
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Chiến tranh Pháp – Thanh** là cuộc chiến giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Đế quốc Đại Thanh, diễn ra từ tháng 9 năm 1884 tới tháng 6 năm 1885. Cuộc chiến nổ ra
**Xung đột biên giới Nga – Thanh (1652 - 1689)** là một loạt các vụ đụng độ vũ trang giữa nhà Thanh, với sự trợ giúp từ nhà Triều Tiên, và Sa quốc Nga, tranh
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Doãn Lễ** (chữ Hán: 允禮; ; 24 tháng 3, 1697 - 21 tháng 3, 1738), Ái Tân Giác La, tự **Tuyết Song** (雪窗), hiệu **Xuân Hòa chủ nhân** (春和主人), thất danh **Tự Đắc viên** (自得园),
**Lý Tự Thành** (李自成) (1606-1645) nguyên danh là **Hồng Cơ** (鴻基), là nhân vật thời _"Minh mạt Thanh sơ"_ trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc khởi nghĩa và cuộc đời của Lý Tự Thành gắn
thế=|nhỏ|250x250px|Tấm biển Càn Thanh cung với [[chữ Hán ở bên trái và chữ Mãn ở bên phải.]] **Cung Càn Thanh** (chữ Hán: 乾清宫; bính âm: _Qiánqīng gōng_; ) là một cung điện trong Tử Cấm
**Vu Thành Long** (26 tháng 9 năm 1617 – 31 tháng 5 năm 1684) tự **Bắc Minh** (北溟) hay **Bắc Khê** (北溪),**_' hiệu **Vu Sơn** (於山),_**' là một vị quan thanh liêm nổi tiếng của
**Kim Giản** (chữ Hán: 金簡; ,? – 1794) tự **Khả Đình** () là một quan lại nhà Thanh dưới thời Càn Long, anh trai của Thục Gia Hoàng quý phi, người Mãn Châu Chính Hoàng
Dưới triều nhà Thanh (1644-1911), đã xảy ra hai vụ án lớn có liên quan đến văn tự, làm liên lụy nhiều người, đó là **vụ án Minh Sử** và **vụ án Điềm kiềm ký
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Trực Lệ Tuần phủ** () là một chức vụ tuần phủ được thiết lập vào đầu thời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Qua nhiều lần thay đổi về quyền hạn cũng như địa
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Trực Lệ** () là một khu vực hành chính ở Trung Quốc, tồn tại từ thời nhà Minh (1368–1644) đến khi bị giải thể vào năm 1928. _Trực Lệ_ nghĩa là "trực tiếp bị kiểm
thumb|Ảnh chụp tuyển tú nữ thời cuối triều Thanh. Các tú nữ độ tuổi rất nhỏ, trên ngực đều đeo _Lược đầu bài_ báo danh theo quy định. **Thanh cung tuyển tú** (chữ Hán: 清宮選秀),
**Nhà Hậu Lê** (chữ Nôm: 茹後黎, chữ Hán: 後黎朝, Hán Việt: _Hậu Lê triều_; (1428-1789) là một triều đại phong kiến Việt Nam tồn tại sau thời Bắc thuộc lần 4 và đồng thời với
MÔ TẢ SẢN PHẨMTHUỐC DIỆT KIẾN, DIỆT GIÁN THẦN THÁNH EM ĐÃ VỀ Tận gốc luôn đấy ạ. Bảo đảm ko sạch , gián ko lấy tiền luôn lẻ 5 lọ Sỉ inbox siêu tốt
Khởi Nghiệp Bán Lẻ - Bí Quyết Thành Công Và Giàu Có Bằng Những Cửa Hàng Đông Khách Khởi Nghiệp Bán Lẻ - Bí Quyết Thành Công Và Giàu Có Bằng Những Cửa Hàng Đông
**Chiến tranh Thanh–Miến** (; ), còn gọi là **Cuộc xâm lược Miến Điện của nhà Thanh** hay **Chiến dịch Miến Điện của Đại Thanh**, là một cuộc chiến tranh giữa Đại Thanh và Đế quốc
**Hiếu Mục Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝穆成皇后, ; 1781 - 17 tháng 2 năm 1808), là nguyên phối Đích phúc tấn của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế. Bà kết hôn với Đạo Quang
1, NUÔI DẠY ĐỨA TRẺ TỰ CHỦ Số liệu nghiên cứu trong những năm gần đây đã chỉ ra một thực tế đáng buồn rằng tỉ lệ trẻ vị thành niên bị trầm cảm và