**Phát xạ positron** hoặc phân rã beta cộng với phân rã (phân rã β+) là một phân nhóm của phân rã phóng xạ gọi là phân rã beta, trong đó một proton bên trong hạt
|} **Positron** là phản hạt của electron với khối lượng và spin bằng khối lượng và spin của electron, nhưng có điện tích trái dấu với electron. Positron là phản hạt đầu tiên được phát
**Máy va chạm positron điện tử vòng tròn** là một dự án máy va chạm positron-electron được đề xuất bởi cộng đồng vật lý năng lượng cao của Trung Quốc vào năm 2012, máy va
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
Trong vật lý lý thuyết, **sơ đồ Feynman** (hay **biểu đồ Feynman**, **lược đồ Feynman**, **giản đồ Feynman**) là phương pháp biểu diễn bằng hình ảnh các công thức toán học miêu tả hành xử
Bức ảnh buồng mây của C.D. Anderson của positron đầu tiên từng được xác định. Một tấm chì 6 mm ngăn cách nửa trên của buồng với nửa dưới. Positron phải đến từ bên dưới
nhỏ|[[Phân rã alpha là một loại phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra một hạt alpha, và do đó biến đổi (hay "phân rã") thành một nguyên tử có số
right|thumb|200x200px|Sơ đồ Feynman cho thấy sự hủy cặp electron-positron thành 2 photon khi ở mức tới hạn. Trạng thái tới hạn này thường được hay gọi là positronium. Trong vật lí hạt, **sự hủy diệt**
Ngược với hydro, phản hydro có một [[phản proton và một positron.]] **Phản** **Hydro** là nguyên tố phản vật chất tương ứng với hydro. Ký hiệu chuẩn của phản hydro là ****, tức chữ H
**Neutrino** (tiếng Việt đọc là: Nơ-tri-nô, được ký hiệu bằng ký tự Hy Lạp ) là một fermion (một hạt sơ cấp có spin bán nguyên ) chỉ tương tác với các hạt sơ cấp khác thông
Trong vật lý hạt nhân, **phân rã beta** (**phân rã β**) là một kiểu phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra hạt beta (electron hoặc positron). Trong trường hợp sinh
phải|nhỏ|200x200px| Một [[electron và positron quay quanh trung tâm khối lượng chung của chúng.. Đây là một trạng thái lượng tử ràng buộc được gọi là **positronic**. ]] **Positronic** (**Ps**) là một hệ thống bao
**Julius Robert Oppenheimer** (; 22 tháng 4 năm 1904 – 18 tháng 2 năm 1967) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ và là giám đốc phòng thí nghiệm Los Alamos của dự
**Hạt beta** là tên gọi chung của điện tử (e−, β−) và positron (e+, β+) phát ra trong quá trình phân rã beta của hạt nhân và của neutron ở trạng thái tự do. Tia
nhỏ|David E. Kuhl vào năm 2009 **David Edmund Kuhl** (sinh ngày 27.10.1929 tại St. Louis, Missouri, Hoa Kỳ, từ trần ngày 28.5.2017 tại Ann Arbor, Michigan)) là nhà khoa học người Mỹ chuyên nghiên cứu
**Carl David Anderson** (3 tháng 9 năm 1905 - 11 tháng 1 năm 1991) là nhà vật lý người Mỹ. Ông nổi tiếng về việc khám phá ra positron vào năm 1932 và muon vào
**Jack Steinberger** (25 tháng 5 năm 192112 tháng 12 năm 2020) phải chuẩn bị để gửi các con ra nước ngoài. Steinberger đến Hoa Kỳ lúc 13 tuổi, trên chuyến tàu vượt Đại Tây Dương
Một **vũ khí phản vật chất** là một thiết bị hạt nhân bằng cách sử dụng phản vật chất làm nguồn năng lượng, nhiên liệu đẩy, chất nổ cho một vũ khí. Vũ khí phản
phải|nhỏ|261x261px| Minh họa về chớp tia gamma và các hiện tượng liên quan. phải|nhỏ|265x265px|Các chấm đỏ thể hiện một số trong gần 500 đợt chớp gamma địa cầu được phát hiện hàng ngày bởi [[Kính
**Margaret Eleanor Atwood** (sinh ngày 18 tháng 11 năm 1939) là một nhà thơ, tiểu thuyết gia, nhà phê bình văn học, người viết tiểu luận, nhà phát minh, nhà giáo và nhà hoạt động
**Sao lạ** là một ngôi sao quark làm từ vật chất quark lạ. Chúng tạo thành một nhóm nhỏ dưới thể loại sao quark. Những ngôi sao lạ có thể tồn tại mà không liên
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
**Siêu tân tinh** (chữ Hán: 超新星) hay **sao siêu mới** (; viết tắt là **SN** hay **SNe**) là một sự kiện thiên văn học biến đổi tức thời xảy ra trong giai đoạn cuối của
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Luteti** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Lu** và số nguyên tử 71. Nó nằm trong lớp d của bảng tuần hoàn chứ không thuộc lớp f, nhưng IUPAC xếp nó vào
Trong vật lý hạt, **điện động lực học lượng tử** (**QED**) là lý thuyết trường lượng tử tương đối tính của điện động lực học. Về cơ bản, nó miêu tả cách ánh sáng và
**Di-positronic**, hay **disposition**, là một phân tử ngoại lai bao gồm hai nguyên tử positronic. Nó được dự đoán tồn tại vào năm 1946 bởi John Archibald Wheeler, và sau đó nghiên cứu về mặt
Một **hạt nhân phóng xạ** (hoặc **đồng vị phóng xạ**) là một nguyên tử có năng lượng hạt nhân dư thừa, làm cho nó không ổn định. Năng lượng dư thừa này có thể được
nhỏ|300x300px|Phân rã proton. Trong vật lý hạt, **phân rã proton** (tiếng Anh: **proton decay**) là một dạng giả thuyết phân rã hạt, trong đó proton phân rã thành các hạt hạ nguyên tử nhẹ hơn,
**Bắt giữ electron kép** là một phương thức phân rã của hạt nhân nguyên tử. Đối với một đồng vị phóng xạ (_A_, _Z_) có số hạt nhân _A_ và số nguyên tử _Z_, chỉ
nhỏ|Phương trình liên hệ Năng lượng với khối lượng. Trong vật lý, **năng lượng** là đại lượng vật lý mà phải được **chuyển** đến một đối tượng để thực hiện một công trên, hoặc để
**Mô hình Chuẩn** của vật lý hạt là một thuyết bàn về các tương tác hạt nhân mạnh, yếu, và điện từ cũng như xác định tất cả những hạt hạ nguyên tử đã biết.
Thí nghiệm của [[James Prescott Joule, năm 1843, để phát hiện sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này (cơ năng) sang dạng khác (nhiệt năng)]] Trong vật lý và hóa học, **định luật bảo
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
upright=1.5|thumb|right|Minh họa về khả năng xuyên qua vật chất rắn của ba loại [[bức xạ ion hóa khác nhau. Các hạt alpha điển hình (α) bị chặn lại bởi một tờ giấy, trong khi các
**Phản hạt** của một hạt sơ cấp là hạt có cùng khối lượng như hạt đã cho, song có một hoặc một số tính chất vật lý khác cùng độ lớn nhưng có chiều ngược
**Natri fluoride** là hợp chất vô cơ với công thức hoá học **NaF**. Là chất rắn không mùi, đây là nguồn ion fluoride cho nhiều ứng dụng khác nhau. Natri fluoride rẻ hơn và ít
**Đau nửa đầu** là một bệnh thuộc loại bệnh lý đau đầu do căn nguyên mạch, có đặc điểm bệnh lý cơ bản là: đau nửa đầu từng cơn, gặp nhiều ở tuổi thanh thiếu
nhỏ|Bắt giữ electron. **Bắt giữ electron**, hay còn gọi là **bắt giữ electron K**, **bắt giữ K** hoặc **bắt giữ electron L**, **bắt giữ L** (tiếng Anh: **K-electron capture**, hay **K-capture**, hoặc **L-electron capture**, **L-capture**)
nhỏ |[[Mozart bắt đầu sáng tác nhạc từ khi lên 5 tuổi.]] **Thần đồng** được định nghĩa trong tài liệu nghiên cứu tâm lý là một người dưới mười tuổi tạo ra kết quả có
**Burton Richter** (22 tháng 3 năm 1931 – 18 tháng 7 năm 2018) là nhà vật lý người Mỹ đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1976 (chung với Đinh Triệu Trung). ## Cuộc đời
**Boson W và Z** cùng được gọi là **boson** **yếu** hoặc nói chung là các **boson vector trung gian**. Những hạt cơ bản này làm trung gian cho tương tác yếu; các ký hiệu tương
Quan sát cho rằng việc mở rộng của vũ trụ sẽ tiếp tục mãi mãi. Nếu vậy, vũ trụ sẽ lạnh khi nó mở rộng, cuối cùng trở nên quá lạnh để duy trì sự
lang=en|thumb|Phản ứng nhánh I proton–proton thống trị trong các ngôi sao kích thước của Mặt Trời hoặc nhỏ hơn **Phản ứng chuỗi proton-proton** là một trong hai bộ phản ứng tổng hợp hạt nhân được
Có 21 đồng vị đã biết của natri (11Na), từ 18Na tới 37Na (ngoại trừ 38Na vẫn chưa được biết), và hai đồng phân hạt nhân (22mNa và 24mNa). 23Na là đồng vị duy nhất