✨Ruồi giấm
Ruồi giấm (Danh pháp khoa học: Drosophilidae) là một phức hợp họ ruồi bao gồm cả các loài ruồi trái cây. Đây là một họ ruồi được sử dụng trong các nghiên cứu khoa học, đặc biệt là về sinh học, nhất là loài ruồi giấm thường (Drosophila melanogaster) trong chi Drosophila. Ruồi giấm được sử dụng để thí nghiệm và minh họa cho đột biến sinh học ở dạng đột biến nhiễm sắc thể.
Tập tính
Ruồi giấm rất ít ký sinh ở cơ thể người, ngoại lệ ở vài một số trường hợp hiếm gặp. Lúc sợ hãi hay trong tình trạng khẩn cấp, phản ứng của ruồi giấm là nhanh bất thường. Chúng sẽ liệng cánh, nghiêng mình và xoay tròn trên không. Ruồi giấm chứa bộ "cảm biến" đặc biệt giúp chúng tránh được các chướng ngại vật trên đường bay. Vận tốc đập cánh của ruồi giấm thường là khoảng 200 lần/giây. Tuy nhiên, khi bị đe dọa, chúng có thể tăng tốc và liệng chuyển hướng bay chỉ trong 1/100 giây, nhanh gấp 50 lần so với một chớp mắt của con người.
Loại ruồi giấm có tên khoa học là Drosophila hydei với kích thước bằng hạt vừng nhưng có hệ thống thị giác phi thường giúp chúng tồn tại trong một thế giới nhiều kẻ thù. Não của ruồi giấm cấu tạo hết sức tinh vi, giúp chúng có thể nhanh chóng xác định mối nguy hiểm và tìm đường thoát thân. Dù não bộ của loài ruồi giấm chỉ bé bằng một hạt muối nhưng đây lại là một cỗ máy hoạt động phức tạp tương tự não của các loài động vật lớn như chuột.
Sinh vật mô hình
Bắt đầu từ Charles W. Woodworth, loài này là một sinh vật mô hình được dùng phổ biến tại nghiên cứu sinh học gen, sinh lý học, sinh bệnh học vi khuẩn và tiến hóa lịch sử sự sống. Ruồi giấm hay được sử dụng bởi vì nó là một loài là dễ dàng để chăm sóc, sinh sản một cách nhanh chóng, và đẻ trứng nhiều.
Theo những thí nghiệm trên ruồi giấm về đột biến sinh học thì ruồi giấm mất một đoạn nhỏ trong đột biến nhiễm sắc thể theo hình thức mất đoạn không làm giảm sức sống kể cả thể đồng hợp, nếu đột biến theo hình thức thêm đoạn lặp đoạn 16A hai lần trên NST X là cho mắt hình cầu thành mắt dẹt. Nếu đột biến theo hình thức đảo đoạn, ruồi giấm có 12 đảo đoạn trên NST số 3 thích nghi với nhiệt độ khác nhau của môi trường.
Ngoài ra, người ta cũng sử kỹ năng cảm nhận mùi của ruồi giấm để phân biệt (tìm ra) các loại tế bào ung thư so với tế bào bình thường và có khả năng phân loại các tế bào ung thư khác nhau, tận dụng khứu giác của loài ruồi giấm Drosophilae biến đổi gen để phân biệt các loại tế bào. Râu của ruồi sẽ cảm thụ mùi kế tiếp là chuỗi phản ứng đối với tế bào thần kinh rồi dưới kính hiển vi sẽ cho ra hình ảnh kỹ thuật huỳnh quang để phân biệt tế bào lành hoặc bệnh.
Lợi hại kinh tế
Ruồi giấm thường được coi là loài gây phiền toái hơn là loài gây hại vì hầu hết các loài sinh nở trong vật liệu mục nát. Các trường hợp ngoại lệ là Zaprionus Indianus, sống nhờ quả sung ở Brazil, và Drosophila Suzukii, loài sống từ những trái cây vỏ mỏng như mâm xôi như quả mâm xôi đỏ và anh đào.
Người ta thường cho rằng ruồi giấm lây lan vi khuẩn axit và theo cách này làm xáo trộn quá trình lên men rượu bằng cách kích thích lên men axit axetic.
Phân loài
- Phân họ Drosophilinae Rondani, 1856: Bộ Colocasiomyini Okada, 1989: ** Chi Baeodrosophila Wheeler & Takada, 1964 Chi Balara Bock, 1982 Chi Chymomyza Czerny, 1903 Chi Colocasiomyia de Meijere, 1914 Chi Lissocephala Malloch, 1929 Chi Neotanygastrella Duda, 1925 Chi Phorticella Duda, 1924 Chi Scaptodrosophila Duda, 1923 * Chi Protochymomyza Grimaldi, 1987 * Bộ Drosophilini Okada, 1989: Chi Arengomyia Yafuso & Toda, 2008 Chi Bialba Bock, 1989 Chi Calodrosophila Wheeler & Takada, 1964 Chi Celidosoma Hardy, 1965 Chi Collessia Bock, 1982 Chi Dettopsomyia Lamb, 1914 Chi Dichaetophora Duda, 1940 Chi Dicladochaeta Malloch, 1932 Chi Drosophila Fallén, 1823 Chi Hirtodrosophila Duda, 1923 Chi Hypselothyrea Okada, 1956 Chi Idiomyia Grimshaw, 1901 (Hawaiian Drosophila) Chi Jeannelopsis Séguy, 1938 Chi Laccodrosophila Duda, 1927 Chi Liodrosophila Duda, 1922 Chi Lordiphosa Basden, 1961 Chi Microdrosophila Malloch, 1921 Chi Miomyia Grimaldi, 1987 Chi Mulgravea Bock, 1982 Chi Mycodrosophila Oldenberg, 1914 Chi Palmomyia Grimaldi, 2003 Chi Paraliodrosophila Duda, 1925 Chi Paramycodrosophila Duda, 1924 Chi Poliocephala Bock, 1989 Chi Samoaia Malloch, 1934 Chi Scaptomyza Hardy, 1849 Chi Sphaerogastrella Duda, 1922 Chi Styloptera Duda, 1924 Chi Tambourella Wheeler, 1957 Chi Zaprionus Coquillett, 1902 Chi Zaropunis Tsacas, 1990 Chi Zapriothrica Wheeler, 1956 Chi Zygothrica Wiedemann, 1830 ** Incertae sedis: *** Chi Marquesia Malloch, 1932
- Phân họ Steganinae Hendel, 1917: Bộ Gitonini Grimaldi, 1990: ** Chi Allopygaea Tsacas, 2000 Chi Acletoxenus Frauenfeld, 1868 Chi Amiota Loew, 1862 Chi Apenthecia Tsacas, 1983 Chi Apsiphortica Okada, 1971 Chi Cacoxenus Loew, 1858 Chi Crincosia Bock, 1982 Chi Electrophortica Hennig, 1965 Chi Erima Kertész, 1899 Chi Gitona Meigen, 1830 Chi Hyalistata Wheeler, 1960 Chi Luzonimyia Malloch, 1926 Chi Mayagueza Wheeler, 1960 Chi Paracacoxenus Hardy & Wheeler, 1960 Chi Paraleucophenga Hendel, 1914 Chi Paraphortica Duda, 1934 Chi Phortica Schiner, 1862 Chi Pseudiastata Coquillett, 1901 Chi Pseudocacoxenus Duda, 1925 Chi Rhinoleucophenga Hendel, 1917 Chi Soederbomia Hendel, 1938 Chi Trachyleucophenga Hendel, 1917 Bộ Steganini Okada, 1989: ** Chi Eostegana Hendel, 1913 Chi Leucophenga Mik, 1866 Chi Pararhinoleucophenga Duda, 1924 Chi Parastegana Okada, 1971 Chi Pseudostegana Okada, 1978 Chi Stegana Meigen, 1830 Incertae sedis: ** Chi Neorhinoleucophenga Duda, 1924 Chi Pyrgometopa Kertész, 1901
Hình
