✨Sukhoi Su-9 (1946)
Bài này mô tả máy bay đầu tiên có tên gọi Su-9 và Su-11. Sau này cũng có máy bay mang tên tương ứng là Sukhoi Su-9 và Sukhoi Su-11, nhưng đây là những mẫu máy bay tiêm kích có tốc độ siêu âm.
Sukhoi Su-9 hay Samolet K (tiếng Nga: Aircraft K), là một máy bay phản lực được chế tạo sớm ở Liên Xô không lâu sau khi kết thúc chiến tranh thế giới II. Su-9 cũng được dùng làm cơ sở để phát triển Su-11 (Samolet LK) và Su-13 (Samolet TK).
Thiết kế và phát triển
Sukhoi Su-9
Nó có hình dạng bề ngoài tương tự như máy bay Messerschmitt Me 262 của Đức quốc xã, nhưng Su-9 lại không liên quan gì đến loại máy bay kia. Chuyến bay đầu tiên được thực hiện vào ngày 13 tháng 11-1946 và việc thử nghiệm diễn ra liên tục trong tháng đã chứng tỏ một kết quả khá khả quan. Su-9 là một thiết kế tiên tiến tại thời điểm đó với một ghế phóng và một hệ thống phóng rocket JATO (2x 11.27 kN {2.530 lbf} cung cấp lực đẩy trong 8 s).''
Đặc điểm riêng
- Phi đoàn: 1
- Chiều dài: 10.57 m (34 ft 8 in)
- Sải cánh: 11.21 m (36 ft 9 in)
- Chiều cao: 3.72 m (12 ft 2 in)
- Diện tích cánh: 20.24 m² (217.87 ft²)
- Trọng lượng rỗng: 4 060 kg (8.950 lb)
- Trọng lượng cất cánh: 5 890 kg (12.990 lb)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 6 380 kg (14.070 lb)
- Động cơ: 2× động cơ phản lực Tumansky RD-10, lực đẩy 8.8 kN (1.984 lbf) mỗi chiếc
- Sức chứa nhiên liệu: 1.750 kg (3.860 lb)
Hiệu suất bay
- Vận tốc cực đại: 885 km/h (480 knots, 550 mph) trên 5 000 m (16.405 ft)
- Tầm bay: 1.140 km (615 nm, 710 mi)
- Trần bay: 12.800 m (41.984 ft)
- Vận tốc lên cao: 4.2 phút/ 5 000 m (16.405 ft)
- Lực nâng của cánh: 291 kg/m² (60 lb/ft²)
- Lực đẩy/trọng lượng: 0.31
- Thời gian bay kéo dài: 1 giờ 44 phút
Vũ khí
- 1x pháo 37 mm Nudelman N-37 với 30 viên đạn (1x pháo 45 mm Nudelman N-45 có thể được thay thế)
- 2x pháo 23 mm Nudelman-Suranov NS-23 với 200 viên đạn/súng
- Mang được 500 kg (1.100 lb) bom (1x FAB-500 hoặc 2x FAB-250)
