**Tàu đệm từ Thượng Hải** (tiếng Trung: 上海磁浮示范运营) là tuyến tàu đệm từ (maglev) hoạt động tại Thượng Hải. Đây là đường bay từ trường được vận hành thương mại thứ ba trong lịch sử,
nhỏ|[[JR-Maglev tại Nhật]] phải|nhỏ|[[Transrapid tại trạm thử nghiệm Emsland ở Đức]] thumbtime=22|thumb|right|Video [[Tàu đệm từ Thượng Hải]] nhỏ|[[Tàu đệm từ sân bay Incheon, Hàn Quốc]] **Tàu đệm từ** hay **xe điện đồng cực từ tính**
**Tuyến đường sắt cao tốc Thượng Hải Hàng Châu** (tiếng Trung: 沪杭 客运 hoặc 沪杭 高速 铁路), còn được gọi là đường sắt cao tốc Huhang hoặc đường sắt chở khách Huhang là tuyến đường
**Thượng Hải** (chữ Hán: 上海, bính âm: _Shànghǎi_) là thành phố đông dân nhất Trung Quốc, và là thành phố không bao gồm vùng ngoại ô lớn nhất thế giới. Thượng Hải nằm ở bờ
**Trận Thượng Hải** (ở Nhật gọi là **Sự kiện Thượng Hải lần thứ 2** (tiếng Nhật: 第二次上海事變) trong khi ở Trung Quốc gọi là **Chiến dịch 813** (tiếng Trung: 八一三戰役) hoặc **Hội chiến Tùng Hộ**
**Tàu đệm khí** là loại tàu có bộ phận tạo ra một lực đẩy tàu lên cách mặt đất,mặt nước một khoảng cách nhất định.Tàu di chuyển được nhờ lực đẩy của động cơ hay
phải|nhỏ|Transrapid tại trạm thử nghiệm Emsland ở [[Đức]] nhỏ|[[Tàu đệm từ Thượng Hải Transrapid]] **Transrapid** là một đồ án về tàu cao tốc chạy trên đệm từ của Cộng hòa Liên bang Đức. Được quy
Bến Thượng Hải về đêm: Tiền cảnh là Tập đoàn Ngân hàng Hong Kong và Thượng Hải (HSBC) (trái), Nhà Hải quan (giữa), Ngân hàng Thông liên cũ (phải); Hậu cảnh là Trung tâm Tài
**_Essex_** là một lớp tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ, vốn đưa ra số lượng tàu chiến hạng nặng với số lượng nhiều nhất trong thế kỷ 20, với tổng cộng 24 tàu
**_Yamagumo_** (tiếng Nhật: 山雲) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp tàu khu trục _Asashio_ bao gồm mười chiếc được chế tạo vào giữa những năm
**Trưa Thượng Hải** (tựa gốc tiếng Anh: **Shanghai Noon**) là một bộ phim hài hước - hành động - võ thuật Mỹ của đạo diễn Tom Dey, có sự tham gia của Thành Long và
nhỏ|243x243px|Tàu lửa SPT1 với đầu máy [[Đầu máy Đổi mới (D19E) tại Ga Phan Thiết, Bình Thuận.]] nhỏ|Một [[Vận tải hàng hóa đa phương thức|chuyến tàu chở hàng liên phương thức BNSF đi qua Wisconsin,
Mô hình tàu chiến Đại Hiệu của thủy quân [[Nhà Tây Sơn|Tây Sơn trong trận Rạch Gầm-Xoài Mút]] **Tàu chiến** là danh xưng thường dùng trong tiếng Việt theo nghĩa rộng để chỉ các loại
**Lớp tàu sân bay _Courageous**_, đôi khi còn được gọi là **lớp _Glorious_**, là lớp nhiều chiếc tàu sân bay đầu tiên phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Ba chiếc trong lớp
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc
**_Jintsū_** (tiếng Nhật: 神通) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Jinzu tại tỉnh Gifu và Toyama ở
**_Nagara_** (tiếng Nhật: 長良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo tên sông Nagara
**_Admiral Scheer_** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _Deutschland_ đã phục vụ cùng Hải quân Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Nguyên được người Đức xếp lớp như
**Lớp tàu tuần dương _Scharnhorst**_ là lớp tàu tuần dương bọc thép thông thường sau cùng được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo. Bao gồm hai chiếc _Scharnhorst_ và _Gneisenau_, chúng lớn hơn lớp
**_Admiral Graf Spee_** là một trong những tàu chiến nổi tiếng nhất của Hải quân Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với thiết giáp hạm _Bismarck_. Kích cỡ của nó bị giới
**_Chikuma_** (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tone_ vốn chỉ có hai chiếc. Tên của nó được đặt
**_Shimakaze_** (tiếng Nhật: 島風) là một tàu khu trục thuộc lớp _Minekaze_ được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là
**_Ōi_** (tiếng Nhật: 大井) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Aoba_** (tiếng Nhật: 青葉) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo
**_Hatsuharu_** (tiếng Nhật: 初春) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc được chế tạo
**_Petropavlovsk_** (đổi tên thành **_Tallinn_** từ ngày 1 tháng 9 năm 1944) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Liên Xô từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được
**_I-123_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 50_** và mang tên **_I-23_** từ năm 1927 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
**_Sendai_** (tiếng Nhật: 川内) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm ba chiếc, và được đặt tên theo
**_Naka_** (tiếng Nhật: 那珂) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Naka tại tỉnh Tochigi và Ibaraki ở
là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Aoba_ bao gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo đỉnh núi Kinugasa tọa
**_Furutaka_** (tiếng Nhật: 古鷹) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong giai đoạn từ sau Đệ Nhất thế chiến đến Đệ Nhị thế chiến, là
**_Kumano_** (tiếng Nhật: 熊野) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. _Kumano_ từng hoạt động trong
**_Tenryū_** (tiếng Nhật: 天龍 - Hán-Việt: Thiên Long) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc. Tên
**_Primauguet_** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Pháp thuộc lớp _Duguay-Trouin_, được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất và bị phá hủy bởi hỏa lực pháo từ chiếc
**_Chōkai_** (tiếng Nhật: 鳥海) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Takao_ bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp _Myōkō_ trước
**_Ayanami_** (tiếng Nhật: 綾波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Blücher_** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _Admiral Hipper_ đã phục vụ cho Hải quân Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Tham gia Chiến dịch Weserübung, cuộc tấn
**SkyTran** là một hệ thống vận chuyển cá nhân tốc độ cao (**Personal Rapid Transit** viết tắt là **PRT**) đầu tiên do nhà phát minh Douglas Malewicki đề xuất vào năm 1990 và dưới sự
**_Chuyến tàu sinh tử_** (; tựa tiếng Anh: **Train to Busan** _Tàu tới Busan_) là một bộ phim về đại dịch zombie của Hàn Quốc được đạo diễn bởi Yeon Sang-ho với sự tham gia
**Phạm Tử Nghi** (范子儀, 1509 -1551) là một võ tướng dưới triều đại nhà Mạc. Phạm Tử Nghi là con ông Phạm Hành (mất sớm) và bà Nguyễn Thị Bèo, (bà người huyện Nghi Dương,
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Hải chiến ngoài khơi Samar** hay **Trận Samar** là trận đánh mang tính quan trọng trong thời gian diễn ra cuộc Hải chiến vịnh Leyte, một trong những trận hải chiến lớn nhất trong lịch
thumb|Bản đồ mạng đường sắt với các đường thông thường được nâng cấp hoặc xây dựng để phù hợp với CRH được hiển thị bằng màu cam (), đường cao tốc thứ cấp màu xanh
**USS _Robinson_ (DD-562)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ