nhỏ| [[Các Đám Mây Magellan Nhỏ và Lớn là những thiên hà lùn vô định hình.]]
nhỏ|[[NGC 1427A, một ví dụ về thiên hà vô định hình cách Trái Đất khoảng 52 triệu năm ánh sáng.]]
Thiên hà vô định hình là một thiên hà không có hình dạng nhất định, giống thiên hà xoắn ốc hay thiên hà elip. Hình dạng của một thiên hà vô định hình rất khác thường - chúng không rơi vào bất kỳ các phân lớp thông thường nào thuộc dãy Hubble, và chúng thường hỗn loạn khi xuất hiện, không có cả chỗ phình của nhân cũng như dấu vết nào của cấu trúc nhánh xoắn ốc. Nhìn chung chúng được cho là chiếm khoảng một phần tư trong tổng số các thiên hà. Hầu hết các thiên hà vô định hình đã từng là thiên hà xoắn ốc hoặc elip nhưng đã bị biến dạng bởi rối loạn của lực hấp dẫn. Thiên hà vô định hình cũng chứa một lượng dồi dào khí và bụi.
Có hai loại Hubble chính của thiên hà vô định hình:
- Thiên hà Irr-I (Irr I) là một thiên hà vô định hình có một số cấu trúc nhưng không đủ để đặt nó vào dãy Hubble. De Vaucouleurs phân nhóm này thành các thiên hà có cấu cấu trúc xoắn ốc Sm, và các thiên hà không có Im.
- Thiên hà Irr-II (Irr II) là một thiên hà vô định hình có bất kì cấu trúc nào để có thể xếp nó vào dãy Hubble.
Phân loại thứ ba của hiên hà vô định hình là thiên hà lùn vô định hình, gọi là dI hoặc dIrr. Hiện nay loại thiên hà này được cho là quan trọng để hiểu về sự tiến hoá chung của các thiên hà, vì chúng có xu hướng có mức độ tính kim loại thấp và mức độ khí tương đối cao, và được cho là tương tự như các thiên hà sớm nhất của vũ trụ. Chúng có thể đại diện cho một phiên bản địa phương (và do đó mơí đây) của các thiên hà xanh mờ nhạt tồn tại trong Sự khảo sát vùng thiên hà sâu thẳm.
Một số các thiên hà vô định hình là thiên hà xoắn ốc nhỏ bị biến dạng bởi lực hấp dẫn của thiên hà láng giềng lớn hơn.
Các Đám Mây Magellan đã từng được phân loại là thiên hà vô định hình, nhưng kể từ khi được phát hiện có chứa những cấu trúc xoắn ốc, chúng đã được tái phân loại là "SBM", một loại thứ tư của thiên hà xoắn ốc có thanh ngang, loại Magelan xoắn ốc có thanh ngang.
👁️
53 | ⌚2025-09-16 22:30:00.872

nhỏ| [[Các Đám Mây Magellan Nhỏ và Lớn là những thiên hà lùn vô định hình.]] nhỏ|[[NGC 1427A, một ví dụ về thiên hà vô định hình cách Trái Đất khoảng 52 triệu năm ánh
nhỏ| [[Các Đám Mây Magellan Nhỏ và Lớn là những thiên hà lùn vô định hình.]] nhỏ|[[NGC 1427A, một ví dụ về thiên hà vô định hình cách Trái Đất khoảng 52 triệu năm ánh
nhỏ|259x259px|[[Đám mây Magellan Lớn, nguyên mẫu của các thiên hà Magellanic]] Các **thiên hà xoắn ốc Magellanic** (thường) là các thiên hà lùn thuộc phân loại **Sm** (và **SAm**, **SBm**, **SABm**). Chúng là các thiên
nhỏ|259x259px|[[Đám mây Magellan Lớn, nguyên mẫu của các thiên hà Magellanic]] Các **thiên hà xoắn ốc Magellanic** (thường) là các thiên hà lùn thuộc phân loại **Sm** (và **SAm**, **SBm**, **SABm**). Chúng là các thiên
nhỏ|[[Thiên hà Ngọc Phu (NGC 253)]] **Thiên hà đĩa** là thiên hà có đặc điểm là một dạng đĩa. Thiên hà đĩa là một khối tròn phẳng của những ngôi sao. Vùng trung tâm của
nhỏ|[[Thiên hà Ngọc Phu (NGC 253)]] **Thiên hà đĩa** là thiên hà có đặc điểm là một dạng đĩa. Thiên hà đĩa là một khối tròn phẳng của những ngôi sao. Vùng trung tâm của
thumb|[[UGC 9128 là một thiên hà lùn vô định hình, có chứa khoảng 100 triệu ngôi sao.]] **Thiên hà lùn** là một thiên hà nhỏ bao gồm vài tỷ ngôi sao, một số lượng nhỏ
thumb|[[UGC 9128 là một thiên hà lùn vô định hình, có chứa khoảng 100 triệu ngôi sao.]] **Thiên hà lùn** là một thiên hà nhỏ bao gồm vài tỷ ngôi sao, một số lượng nhỏ
**Thiên hà Xì Gà** (còn được gọi là **NGC 3034**, **Messier 82** hoặc **M82**) là một thiên hà bùng nổ sao cách đây khoảng 12 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Đại Hùng. Một
**Thiên hà Xì Gà** (còn được gọi là **NGC 3034**, **Messier 82** hoặc **M82**) là một thiên hà bùng nổ sao cách đây khoảng 12 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Đại Hùng. Một
thumb|[[NGC 5474, một ví dụ về thiên hà xoắn ốc lùn.]] **Thiên hà xoắn ốc lùn** là phiên bản lùn của thiên hà xoắn ốc. Các thiên hà lùn được đặc trưng là có độ
thumb|[[NGC 5474, một ví dụ về thiên hà xoắn ốc lùn.]] **Thiên hà xoắn ốc lùn** là phiên bản lùn của thiên hà xoắn ốc. Các thiên hà lùn được đặc trưng là có độ
nhỏ|Một thiên hà xoắn ốc, [[thiên hà Chong Chóng (cũng được gọi là Messier 101 hay NGC 5457)]] **Thiên hà xoắn ốc** là một kiểu thiên hà được phân loại ban đầu bởi Edwin Hubble
nhỏ|Một thiên hà xoắn ốc, [[thiên hà Chong Chóng (cũng được gọi là Messier 101 hay NGC 5457)]] **Thiên hà xoắn ốc** là một kiểu thiên hà được phân loại ban đầu bởi Edwin Hubble
**Mặt phẳng thiên hà** là các mặt phẳng trên đó đa số chứa khối lượng của thiên hà hình đĩa. Các hướng vuông góc với mặt phẳng thiên hà chỉ vào các **cực thiên hà**.
**Mặt phẳng thiên hà** là các mặt phẳng trên đó đa số chứa khối lượng của thiên hà hình đĩa. Các hướng vuông góc với mặt phẳng thiên hà chỉ vào các **cực thiên hà**.
thumb|Hình ảnh tổng hợp của năm thiên hà tập hợp lại với nhau chỉ 600 triệu năm sau khi vũ trụ ra đời **Cụm Thiên Hà** (tiếng Anh**: Galaxy Cluster**), hay còn được gọi là
thumb|Hình ảnh tổng hợp của năm thiên hà tập hợp lại với nhau chỉ 600 triệu năm sau khi vũ trụ ra đời **Cụm Thiên Hà** (tiếng Anh**: Galaxy Cluster**), hay còn được gọi là
**NGC 5253** là tên của một thiên hà vô định hình nằm trong Bán Nhân Mã. Ngày 15 tháng 3 năm 1787, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel phát hiện ra
**NGC 5253** là tên của một thiên hà vô định hình nằm trong Bán Nhân Mã. Ngày 15 tháng 3 năm 1787, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel phát hiện ra
**Arp 87** (hay còn được được gọi là **NGC 3808**) là một cặp hai thiên hà xoắn ốc tương tác lẫn nhau được đặt tên là NGC 3808A và NGC 3808B. Chúng nằm trong chòm
**Arp 87** (hay còn được được gọi là **NGC 3808**) là một cặp hai thiên hà xoắn ốc tương tác lẫn nhau được đặt tên là NGC 3808A và NGC 3808B. Chúng nằm trong chòm
**NGC 3109** (hay còn gọi bằng những cái tên khác là '''UGCA 194, PGC, 29128. Vào ngày 24 tháng 3 năm 1835, thiên hà này được John Herschel phát hiện trong khi ông đang ở
**NGC 3109** (hay còn gọi bằng những cái tên khác là '''UGCA 194, PGC, 29128. Vào ngày 24 tháng 3 năm 1835, thiên hà này được John Herschel phát hiện trong khi ông đang ở
**NGC 14** là một thiên hà vô định hình trong chòm sao Phi Mã. Nó đã được xếp vào Atlas các thiên hà kỳ lạ của Halton Arp, trong phần "Các thiên hà có sự
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
thumb|[[Thiên hà Chong Chóng, một thiên hà xoắn ốc điển hình trong chòm sao Đại Hùng, có đường kính khoảng 170.000 năm ánh sáng và cách Trái Đất xấp xỉ 27 triệu năm ánh sáng.]]
**Thiên hà Tiên Nữ**, hay **tinh vân Tiên Nữ**, **thiên hà Andromeda** và các tên như **Messier 31**, **M31** hay **NGC 224**, là thiên hà xoắn ốc có vị trí biểu kiến thuộc chòm sao
**Đám Mây Magellan Lớn** (tiếng Anh: **Large Magellanic Cloud** hay **Nubecula Major**, thường viết tắt là **LMC**) là một thiên hà vệ tinh của Ngân Hà. Ở khoảng cách khoảng 50.000 parsec (≈163.000 năm ánh
**NGC 6822** (còn được gọi là **Thiên hà của Barnard**, **IC 4895** hoặc **Caldwell 57**) là một thiên hà bất thường hình thanh cách Hệ Mặt Trời khoảng 1,6 triệu năm ánh sáng trong chòm
**NGC 6822** (còn được gọi là **Thiên hà của Barnard**, **IC 4895** hoặc **Caldwell 57**) là một thiên hà bất thường hình thanh cách Hệ Mặt Trời khoảng 1,6 triệu năm ánh sáng trong chòm
Hình ảnh của IC 1613|nhỏ **IC 1613** (hay tên gọi khác là **Caldwell 51**) là tên của một thiên hà lùn nằm trong chòm sao Kình Ngư. Ngoài ra, nó còn là một thiên hà
Hình ảnh của IC 1613|nhỏ **IC 1613** (hay tên gọi khác là **Caldwell 51**) là tên của một thiên hà lùn nằm trong chòm sao Kình Ngư. Ngoài ra, nó còn là một thiên hà
**Ngân Hà**, **Sông Ngân** là một thiên hà chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta. Nó xuất hiện trên bầu trời như một dải sáng mờ kéo dài từ chòm sao Tiên Hậu (Cassiopeia) ở
**Ngân Hà**, **Sông Ngân** là một thiên hà chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta. Nó xuất hiện trên bầu trời như một dải sáng mờ kéo dài từ chòm sao Tiên Hậu (Cassiopeia) ở
**NGC 4449** là một thiên hà loại Magellan bất thường nằm trong chòm sao Lạp Khuyển. Khoảng cách của thiên hà này với Trái Đất là 12 triệu năm tuổi. nó gần giống thiên hà
**NGC 4449** là một thiên hà loại Magellan bất thường nằm trong chòm sao Lạp Khuyển. Khoảng cách của thiên hà này với Trái Đất là 12 triệu năm tuổi. nó gần giống thiên hà
nhỏ|300x300px|Các đường thẳng kinh độ của [[hệ tọa độ thiên hà. Những trục vuông góc trong hình phân chia Ngân Hà thành bốn góc phần tư.]] Một **góc phần tư thiên hà** (tiếng Anh: _galactic
nhỏ|300x300px|Các đường thẳng kinh độ của [[hệ tọa độ thiên hà. Những trục vuông góc trong hình phân chia Ngân Hà thành bốn góc phần tư.]] Một **góc phần tư thiên hà** (tiếng Anh: _galactic
**NGC 5195** (còn được gọi là **Messier 51b** hoặc **M51b**) là một thiên hà elip đang tương tác với Thiên hà Xoáy Nước (còn được gọi là M51a hoặc NGC 5194). Cả hai thiên hà
**NGC 5195** (còn được gọi là **Messier 51b** hoặc **M51b**) là một thiên hà elip đang tương tác với Thiên hà Xoáy Nước (còn được gọi là M51a hoặc NGC 5194). Cả hai thiên hà
**NGC 300** là một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Ngọc Phu. Nó là một trong những thiên hà gần với nhóm Địa phương nhất và nó còn có thể nằm giữa nhóm
**NGC 300** là một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Ngọc Phu. Nó là một trong những thiên hà gần với nhóm Địa phương nhất và nó còn có thể nằm giữa nhóm
nhỏ **NGC 55** hay còn gọi là **Thiên hà Cá Voi**, **HOPE WORLD** (ngoài ra còn có các tên khác là '''PGC 1014 ## Thiên hà lân cận và thông tin nhóm NGC 55 và
nhỏ **NGC 55** hay còn gọi là **Thiên hà Cá Voi**, **HOPE WORLD** (ngoài ra còn có các tên khác là '''PGC 1014 ## Thiên hà lân cận và thông tin nhóm NGC 55 và