nhỏ|Các phương ngữ tiếng Thụy Điển Phần Lan. **Tiếng Thụy Điển Phần Lan** (, ) là một thuật ngữ chung gọi tiếng Thụy Điển chuẩn và nhóm phương ngữ Thụy Điển có mối quan hệ
**Đảng Nhân dân Thụy Điển Phần Lan** (; ) là một đảng chính trị tự do ở Phần Lan nhằm đại diện cho lợi ích của dân tộc thiểu số nói tiếng Thụy Điển của
[[Tập tin:Languages of Finnish municipalities (2016).svg|thumb|right| Hơn 17.000 người Phần Lan nói tiếng Thụy Điển sống ở vùng đơn ngữ tiếng Phần Lan, và do đó không được thể hiện.]] Cộng đồng **người nói tiếng
thumb|Huy hiệu của Thụy Điển (với lỗi [[Tincture (huy hiệu)|tinctures) trên một bức tường của Tòa thị chính tại Lützen ở Đức]] Thuật ngữ **Đế quốc Thụy Điển** dùng để chỉ tới **Vương quốc Thụy
**Phần Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Phần Lan**, là một quốc gia thuộc khu vực Bắc Âu. Phần Lan giáp với Thụy Điển về phía Tây, Nga về phía Đông, Na Uy về phía
**Ngôn ngữ tại Phần Lan** bao gồm hai ngôn ngữ chính thức (tiếng Phần Lan và tiếng Thụy Điển) cùng với một vài ngôn ngữ thiểu số như tiếng Sami, tiếng Di-gan, tiếng Karelia và
**Ngựa Phần Lan** (tiếng Phần Lan: _Suomenhevonen_, nghĩa là "_con ngựa của Phần Lan_"; biệt danh:_Suokki_, hoặc tiếng Thụy Điển: _Finskt kallblod_, nghĩa đen "_ngựa máu lạnh Phần Lan_"; Trong tiếng Anh, đôi khi nó
Nỗ lực nhằm tạo ra một **Vương quốc Phần Lan vào năm 1742** là một chương ít được biết đến trong lịch sử Phần Lan. Theo sau sự chiếm đóng của Nga trong chiến tranh
thumb|right|Bảng phụ âm (1928) thumb|right|Bảng nguyên âm (1928) **Bảng ngữ âm phương ngữ Thụy Điển** () là bảng chữ cái ngữ âm phát minh và sử dụng để phát âm các phương ngữ tiếng Thụy
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Tiếng Phần Lan** hay **tiếng Phần** (, hay _suomen kieli_ ) là ngôn ngữ được nói bởi phần lớn dân số Phần Lan và bởi người Phần cư trú tại nơi khác. Đây là một
**Tiếng Thụy Điển cổ** (tiếng Thụy Điển hiện đại: _fornsvenska_) là tên chung của 2 phiên bản tiếng Thụy Điển được nói vào khoảng thời Trung Cổ: tiến Thụy Điển sớm (_klassisk fornsvenska_), được nói khoảng
nhỏ|Đá khắc chữ Rune **Văn học Thụy Điển** bắt đầu từ hòn đá khắc chữ Rune ở Rök và bao gồm nhiều nhà văn nổi tiếng như August Strindberg, Esaias Tegnér, Selma Lagerlöf và Astrid
**Người Thụy Điển** () là dân tộc đa số tại Thụy Điển trong số 9 triệu dân Thụy Điển cũng như ở Các nước Bắc Âu và một số quốc gia khác. Ngôn ngữ phổ
nhỏ|306x306px|Giáo hội Công giáo tôn phong thánh [[Henrik (giám mục Phần Lan)|Giám mục Henricus làm thánh quan thầy nước Phần Lan]] **Công giáo Phần Lan** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới
**Lovisa của Thụy Điển, hay Lovisa của Thụy Điển và Na Uy** (**_Lovisa Josefina Eugenia_**; tiếng Thụy Điển: _Lovisa av Sverige_; tiếng Đan Mạch: _Louise af Sverige-Norge_; tiếng Anh: _Louise of Sweden_; 31 tháng 10
**Quốc hội Thụy Điển** ( , ; cũng là hoặc ) là cơ quan lập pháp của Thụy Điển, thực hiện chủ quyền nghị viện. Từ năm 1971, Quốc hội gồm một viện với 349
Thụy Điển sở hữu các thuộc địa ở hải ngoại từ 1638 đến 1663 và từ 1784 đến 1878. ## Danh sách ### Các thuộc địa cũ của Thụy Điển ở Châu Phi *Bờ biển
thumb|_[[Karjalanpiirakka_ là một món truyền thống của phần Lan làm từ vỏ lúa mạch đen mỏng với nhân gạo. Bơ, thường trộn với trứng luộc (), được phết trên bánh nóng trước khi ăn]] nhỏ|phải|[[Sima
**Lực lượng Phòng vệ Phần Lan** là lực lượng chiến đấu của nước Cộng hòa Phần Lan với trách nhiệm chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, an
**Fredrik I** (; 17 tháng 4 năm 1676 – 25 tháng 3 năm 1751) là vương phu Thụy Điển từ năm 1718 đến 1720, và vua Thụy Điển từ năm 1720 đến khi qua đời
**Tước vị Công tước của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Sveriges hertigar**_;** tiếng Anh: _The title of Duke of Sweden_) là những tước vị công tước đã được tạo ra từ thế kỷ 13 trao
nhỏ|350x350px|Bản đồ Thụy Điển thời kì cực thịnh 1648-1721. Bản đồ Homann về Bắc Âu năm 1730 bởi Johann Baptist Homann (1664-1724)|thế= Trong thế kỷ 11 và 12, **Thụy Điển** dần trở thành 1 vương
**Pomerania thuộc Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Svenska Pommern_; tiếng Đức: _Schwedisch-Pommern_) là một lãnh thổ do Vương quyền Thụy Điển cai trị từ năm 1630 đến năm 1815 trên vùng đất hiện là bờ
**Quốc hội Phần Lan** là cơ quan lập pháp đơn viện của Phần Lan, được thành lập vào ngày 9 tháng 5 năm 1906. Theo Hiến pháp Phần Lan, quyền lực tối cao của Nhà
**Adolf Fredrik** hay **Adolph Frederick** (; 14 tháng 5 năm 171012 tháng 2 năm 1771) là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1751 đến khi qua đời. Ông là con trai của Christian August xứ
**Krona Thụy Điển** (viết tắt: **kr**; mã ISO 4217: **SEK**) là đơn vị tiền của Thụy Điển từ năm 1873 (dạng số nhiều là _kronor_). Một krona gồm 100 _öre_ (tương đương xu). Đồng krona
**Người Mỹ gốc Phần Lan** (, ) bao gồm người Mỹ có nguồn gốc tổ tiên từ Phần Lan hoặc người Phần Lan di cư đến và cư trú tại Hoa Kỳ. Dân số người
**Hedvig Sofia Augusta của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Hedvig Sofia av Sverige_; 26 tháng 6 năm 1681 – 22 tháng 12 năm 1708), là con cả của Karl XI của Thụy Điển và Ulrikke
**Hiệp hội Nhân chủng học và Địa lý Thụy Điển** (**SSAG**; ) là một cộng đồng khoa học được thành lập vào tháng 12 năm 1877. Cộng đồng nayg được xây dựng sau khi sắp
**Cộng hòa Công nhân Xã hội chủ nghĩa Phần Lan** (tiếng Nga: _Финляндская Социалистическая Рабочая Республика_, tiếng Phần Lan: _Suomen sosialistinen työväentasavalta_, tiếng Thụy Điển: _Finlands socialistiska arbetarrepublik_) đã được thành lập và tồn tại
phải|trái|Tranh về người "Trinh nữ Phần Lan" do [[Eetu Isto sáng tác năm 1899 để mỉa mai về chính sách Nga hóa]] phải|Hình ảnh người trinh nữ Phần Lan trong một bưu thiếp năm 1906.
**Đảng Trung tâm Phần Lan** (tiếng Phần Lan: Suomen Keskusta, Kesk, tiếng Thụy Điển: Centern i Finland) là một đảng chính trị trung dung, tự do, và ưu tiên chính sách cải cách ruộng đất
**Phần Lan được tạo thành từ 19** **vùng** (tiếng Phần Lan: maakunta; tiếng Thụy Điển: landskap), mỗi vùng được điều hành bởi Hội đồng Vùng. Nhiệm vụ chính của Hội đồng vùng là quy hoạch
Phần Lan được chia làm 6 **tỉnh** (tiếng Phần Lan: _läänit_, tiếng Thụy Điển: _län_). Chính quyền tỉnh là một bộ phận của cơ quan hành pháp của trung ương, không được bầu trực tiếp.
**Hiệp hội bóng đá Phần Lan** (tiếng Phần Lan: _Suomen Palloliitto_; tiếng Thụy Điển: _Finlands Bollförbund_) là tổ chức quản lý, điều hành các hoạt động bóng đá ở Phần Lan. Hiệp hội quản lý
**Thủ tướng Phần Lan** (, Tiếng Thuỵ Điển: _statsminister_) là người đứng đầu chính phủ Phần Lan. Thủ tướng được bổ nhiệm bởi Tổng thống. Thủ tướng hiện nay là Petteri Orpo của Đảng Liên
**Đại công quốc Phần Lan**, tên chính thức và cũng được gọi là **Đại Thân vương quốc Phần Lan**, là tiền thân của Phần Lan hiện đại. Nó tồn tại từ năm 1809 đến năm
**Gustav II Adolf của Thụy Điển** (9 tháng 12jul (19 tháng 12greg) năm 1594 – 6 tháng 11jul (16 tháng 11greg) năm 1632), còn được biết với cái tên tiếng La Tinh là **Gustavus Adolphus**
**Người Phần Lan** (, ) là một dân tộc Finn, cư dân bản địa của Phần Lan. Người Phần Lan theo truyền thống có thể được chia làm nhiều phân nhóm nhỏ hơn, với phạm
**Quần đảo Åland** (gọi tắt là **Åland**, ; ) là một quần đảo nằm ở cửa vào vịnh Bothnia tại biển Baltic thuộc lãnh thổ Phần Lan. Đây là một vùng tự trị, phi quân