✨Vạn Phú, Thái Nguyên

Vạn Phú, Thái Nguyên

Vạn Phú là một xã ở phía tây nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam.

Địa lý

Xã Vạn Phú có vị trí địa lý: Phía đông giáp xã Đại Phúc và xã Quân Chu Phía tây giáp xã Đại Từ Phía nam giáp xã Quân Chu và tỉnh Phú Thọ Phía bắc giáp xã Đại Từ.

Xã Vạn Phú có diện tích 51,2 km², dân số năm 2025 là 22.062 người. Khu vực được định hướng là vùng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các cơ sở, làng nghề truyền thống sản xuất chè, có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng phục vụ sản xuất công nghiệp. Trên địa bàn xã có Mỏ Ký Phú có quặng phosphorit, có trường THPT Lưu Nhân Chú.

Lịch sử

Trong thời gian Chiến tranh Việt Nam, địa bàn xã là nơi trường Đại học Tổng hợp sơ tán.

Năm 2024, xã Vạn Phú được thành lập khi hợp nhất toàn bộ 8,48 km² và 4.102 người của xã Vạn Thọ và toàn bộ 18,19 km² và 8.916 người của xã Ký Phú. Xã Vạn Phú có diện tích tự nhiên là 26,67 km² và dân số là 13.018 người.

Tháng 6 năm 2025, xã Vạn Phú được thành lập trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Vạn Phú (diện tích tự nhiên 26,67 km²; dân số là 13.226 người); xã Văn Yên (diện tích tự nhiên 24,53 km²; dân số là 8.836 người) của huyện Đại Từ. Trụ sở làm việc của xã nằm tại trụ sở xã Vạn Phú cũ.

Hành chính

Đến năm 2009, xã Ký Phú được chia thành 10 xóm: Chuối, Soi, Dứa, Cả, Đặn 1, Đặn 2, Đặn 3, Gió, Cạn, Duyên.

Đến năm 2009, xã Vạn Thọ được chia thành 12 xóm, gồm 10 xóm đánh số từ 1 tới 10 và 2 xóm: Vai Say, Chăn Nuôi. Ngày 11 tháng 12 năm 2019, sáp nhập xóm 10 vào xóm 9.

Đến năm 2009, xã Văn Yên được chia thành 15 xóm: Bầu 1, Bầu 2, Bậu 1, Bậu 2, Núi, Kỳ Linh, Mây, Cầu Găng, Đình 1, Đình 2, Giữa 1, Giữa 2, Dưới 1, Dưới 2, Dưới 3.

Danh nhân

Lưu Nhân Chú Lưu Trung

👁️ 83 | ⌚2025-09-16 22:47:20.939

QC Shopee
**Vạn Phú** là một xã ở phía tây nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Vạn Phú có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Đại Phúc và xã Quân
**Vạn Phú** là một xã ở phía tây nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Vạn Phú có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Đại Phúc và xã Quân
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Thành Công** là một xã ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Thành Công có vị trí địa lý: *Phía đông giáp phường Phổ Yên, phường Vạn Xuân và
**Thành Công** là một xã ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Thành Công có vị trí địa lý: *Phía đông giáp phường Phổ Yên, phường Vạn Xuân và
**Đại Phúc** là một xã ở phía tây nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Đại Phúc có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã An Khánh, phường Quyết Thắng
**Trung Thành** là một phường ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Phường Trung Thành có vị trí địa lý: *Phía đông giáp tỉnh Bắc Ninh *Phía tây giáp thành
**Trung Thành** là một phường ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Phường Trung Thành có vị trí địa lý: *Phía đông giáp tỉnh Bắc Ninh *Phía tây giáp thành
**Trận Thái Nguyên** (, , phiên âm Hán-Việt: _Thái Nguyên hội chiến_) là một trong những trận đánh lớn nhất trong Chiến tranh Trung-Nhật. Trận này diễn ra từ ngày 1 tháng 9 đến ngày
**Trận Thái Nguyên** (, , phiên âm Hán-Việt: _Thái Nguyên hội chiến_) là một trong những trận đánh lớn nhất trong Chiến tranh Trung-Nhật. Trận này diễn ra từ ngày 1 tháng 9 đến ngày
**Phú Bình** là một xã ở phía đông nam của tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam. ## Địa lý Xã Phú Bình có vị trí địa lý: *Phía đông giáp xã Tân Thành *Phía tây giáp
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Chiến tranh Mông Nguyên- Đại Việt** hay **Kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên** (tên gọi ở Việt Nam) là một cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc của quân và dân Đại Việt
**Chiến tranh Mông Nguyên- Đại Việt** hay **Kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên** (tên gọi ở Việt Nam) là một cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc của quân và dân Đại Việt
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
**Nguyễn Đình Tuân** (阮廷詢, 1867-1941; thường gọi là ông **Nghè Sổ**) người xã Trâu Lỗ, tổng Mai Đình, huyện Hiệp Hòa, phủ Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang (nay thuộc làng Trâu Lỗ, xã Mai Đình,
**Nguyễn Đình Tuân** (阮廷詢, 1867-1941; thường gọi là ông **Nghè Sổ**) người xã Trâu Lỗ, tổng Mai Đình, huyện Hiệp Hòa, phủ Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang (nay thuộc làng Trâu Lỗ, xã Mai Đình,
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Nguyễn Xí** (chữ Hán: 阮熾; 1397 – 1465) hay **Lê Xí** (黎熾), là một vị tướng, nhà chính trị, công thần khai quốc nhà Hậu Lê và là đại thần trải qua 4 đời vua.
**Nguyễn Xí** (chữ Hán: 阮熾; 1397 – 1465) hay **Lê Xí** (黎熾), là một vị tướng, nhà chính trị, công thần khai quốc nhà Hậu Lê và là đại thần trải qua 4 đời vua.
nhỏ|Chân dung ông Hoàng Trọng Phu **Hoàng Trọng Phu** (chữ Hán: 黃仲敷, 1872 - 1946) tự **Văn Mệnh** (文命) hiệu **Hoa Ngạc Lâu** (華萼樓) là một quan chức triều Nguyễn và chính phủ bảo hộ
nhỏ|Chân dung ông Hoàng Trọng Phu **Hoàng Trọng Phu** (chữ Hán: 黃仲敷, 1872 - 1946) tự **Văn Mệnh** (文命) hiệu **Hoa Ngạc Lâu** (華萼樓) là một quan chức triều Nguyễn và chính phủ bảo hộ
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3